Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2023 có đáp án (Đề 9)

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2023 có đáp án (Đề 9)

Câu 1. (2,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:

“Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm (1). Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được (2). Ông kiểm điểm từng người trong óc (3). Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà (4). Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy!…(5)”

1) Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

2) “Ông lão” trong đoạn trích trên là nhân vật nào? Điều “nhục nhã” được nói đến là điều gì?

3) Trong đoạn trích trên, những câu văn nào là lời trần thuật của tác giả, những câu văn nào là lời độc thoại nội tâm của nhân vật? Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng gì của nhân vật?

Câu 2. (1,0 điểm)

Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ dưới đây:

      Từ hồi về thành phố

      quen ánh điện, cửa gương

      vầng trăng đi qua ngõ

      như người dưng qua đường

(Trích Ánh trăng – Nguyễn Duy)

Câu 3. (2,0 điểm)

Bên cạnh những lợi ích, mạng xã hội Facebook còn có tác hại không nhỏ đối với giới trẻ. Em hãy viết một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch hoặc quy nạp (8 đến 10 câu) về tác hại của mạng xã hội Facebook. Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn vừa viết.

Câu 4. (5,0 điểm) Cảm nhận đoạn thơ sau:

      …Thuyền ta lái gió với buồm trăng

      Lướt giữa mây cao với biển bằng,

      Ra đậu dặm xa dò bụng biển,

      Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

 

      Cá nhụ cá chim cùng cá đé,

      Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,

      Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.

      Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long…

(Trích Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận – SGK Ngữ văn 9, tập một, trang 140, NXB Giáo dục, 2006)

Đáp án & Thang điểm

Câu 1: (2,0 điểm)

1)

– Đoạn văn trên nằm trong tác phẩm Làng.

– Tác giả là Kim Lân.

2)

– “Ông lão” trong đoạn trích trên là nhân vật ông Hai.

– “Điều nhục nhã” được nói đến là làng Chợ Dầu theo giặc.

3)

– Những câu văn là lời trần thuật của tác giả: (1), (3).

– Những câu văn là lời độc thoại của nội tâm của nhân vật: (2), (4), (5).

Lưu ý: Nếu xếp các nhóm câu văn không đúng như trên thì không cho điểm.

– Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng của ông Hai: băn khoăn, day dứt nhưng vẫn tin tưởng vào lòng trung thành của người dân làng Chợ Dầu với cách mạng.

Câu 2: (1,0 điểm)

Thí sinh cần chỉ ra và nêu được hiệu quả của hai trong các biện pháp tu từ sau:

– Biện pháp nhân hóa: Vầng trăng đi qua ngõ. Biện pháp nhân hoá khiến vầng trăng sinh động và có hồn như con người.

– Biện pháp so sánh: Vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường. Biện pháp so sánh nhấn mạnh sự hờ hững, vô tình của nhân vật trữ tình với vầng trăng.

– Biện pháp liệt kê: ánh điện, cửa gương. Biện pháp liệt kê tô đậm cuộc sống tiện nghi, hiện đại ở thành phố của nhân vật trữ tình.

Câu 3: (2,0 điểm)

a) Về hình thức:

– Viết đúng đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp.

– Viết đủ số câu theo yêu cầu.

– Diễn đạt rõ ràng, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.

– Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn. (0,25 điểm)

b) Về nội dung:

Thí sinh chỉ ra được những tác hại của mạng Facebook với giới trẻ hiện nay. Đoạn văn có thể triển khai theo một hoặc một số hướng sau:

– Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến việc học tập.

– Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến hành vi ứng xử, ngôn ngữ, văn hoá.

– Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến lối sống, lí tưởng.

– Mạng xã hội Facebook tiềm ẩn nhiều nguy cơ, hiểm hoạ.

Câu 4: (5,0 điểm)

1. Yêu cầu về kỹ năng:

– Biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ.

– Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, chữ viết cẩn thận.

2. Yêu cầu về kiến thức:

Thí sinh có thể có những cách cảm nhận khác nhau nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau:

* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ.

* Cảm nhận được vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

Về nội dung

– Cảm nhận được vẻ đẹp của con người lao động trước thiên nhiên:

+ Con người lãng mạn, bay bổng và hài hoà với thiên nhiên kì vĩ: lái gió với buồm trăng, lướt giữa mây cao với biển bằng.

+ Con người mang tư thế khoẻ khoắn, kiêu hãnh, mang tầm vóc lớn lao của người chinh phục và làm chủ thiên nhiên: đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

– Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên:

+ Thiên nhiên kì vĩ, lớn lao, có sự giao hòa giữa trời cao và biển rộng: gió, trăng, mây cao, biển bằng, đêm thở, sao lùa.

+ Biển hiện lên lung linh với những sắc màu huyền ảo của đêm trăng: vẻ rực rỡ, lấp lánh của trăng, sao, màu đen, hồng của cá song tạo nên một bức tranh sống động.

+ Biển đẹp, giàu với rất nhiều loài cá. Biển là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước.

→ Qua việc khắc hoạ vẻ đẹp của con người và thiên nhiên, Huy Cận bày tỏ tình yêu, niềm tự hào với con người, với đất nước Việt Nam và niềm vui trước cuộc đời mới.

Về nghệ thuật

– Phân tích được những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ:

+ Hình ảnh thơ kì vĩ, sống động, giàu sắc màu.

+ Biện pháp nghệ thuật linh hoạt, hiệu quả: nhân hoá, ẩn dụ, liệt kê, phóng đại.

+ Bút pháp vừa tả thực, vừa lãng mạn bay bổng.

Xem thêm các Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn có đáp án hay khác: