Warning: mysqli_query(): (HY000/1): Can't create/write to file '/tmp/#sql-temptable-b851-323cb2-fcb.MAI' (Errcode: 28 "No space left on device") in /opt/bitnami/wordpress/wp-includes/wp-db.php on line 2162
Đề thi thử Văn vào 10 năm 2023 (các trường)

Đề thi thử Văn vào 10 năm 2023 (các trường)

Đề thi thử Văn vào 10 năm 2023 (các trường)

Phòng Giáo dục & Đào tạo Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc

Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn

Năm học: 2023

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và viết ra tờ giấy thi chữ cái in hoa trước đáp án đúng.

“Nếu muốn trải nghiệm, việc bạn cần làm là phải không ngừng hành động, không ngừng đặt bản thân vào thế chủ động và thể sẵn sàng, đi những vùng đất mới, những thử thách mới, quen những người bạn mới. (1) Phải thoát ra khỏi vùng an toàn của mình càng sớm càng tốt. (2) Đừng nói bạn không thể vì chắc chắn bạn có thể, lí do là vì tôi biết bạn không phải một cái cây. (3) Cái cây đứng một chỗ nhận tất cả những gì nó cần: ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng nhưng bản thân nó vẫn luôn khao khát được vươn xa hơn. (4) Thế nên rễ nó mới dài ra, tán nó mới vươn rộng và cành nó không ngừng vươn cao để nhìn được những vùng đất xa lạ (5) Bạn may mắn hơn cái cây, bạn có thể dịch chuyển mình đi khắp chốn, thế thì tại sao lại không? (6) Thoát khỏi vùng an toàn của mình là bước chân đầu tiên trong quá trình trải nghiệm. (7) Mọi hành trình đều bắt đầu từ một bước chân. (8)”

(Trích “Nếu không có trải nghiệm, tuổi trẻ không đăng một xu” – Phí Tuyết)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?

A. Tự sự

B. Biểu cảm

C. Nghị luận

D. Thuyết minh

Câu 2. Cầu (6) “Bạn may mắn hơn cái cây, bạn có thể dịch chuyển mình đi khắp chốn, thế thì tại sao lại không?” sử dụng các phép tu từ nào?

A. So sánh, Nhân hóa

B. Nhân hóa, Ẩn dụ

C. Hoán dụ, Câu hỏi tu từ

D. So sánh, Câu hỏi tu từ

Câu 3. Câu (7) “Thoát khỏi vùng an toàn của mình là bước chân đầu tiên trong quá trình trải nghiệm” thuộc kiểu câu nào?

A. Câu đơn.

B. Câu ghép

C. Câu rút gọn

D. Câu đặc biệt

Câu 4. Theo em thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên là như thế nào?

A. Con người phải giữ gìn và bó hẹp mình trong khuôn khổ nhất định không nên trải nghiệm, dấn thân thì mới an toàn.

B. Không nên tự giam giữ mình, hãy sống dấn thân để trải nghiệm những điều thú vị, đó là cách làm cho cuộc sống của mình có ý nghĩa nhất.

C. Phải làm cho cuộc sống của mình được thoải mái nhất.

D. Luôn sống dẫn thân để trải nghiệm những điều thú vị vì đó là cách duy nhất để người ta được rong chơi.

II. PHẦN TẬP LÀM VĂN

Câu 5. (3,0 điểm) Từ nội dung của phần Đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn (không quá 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về vai trò của trải nghiệm đối với tuổi trẻ. Trong đoạn văn có sử dụng một câu cầu khiến. Gạch chân dưới câu văn đỏ.

Câu 6. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

“Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa

Buồn trông ngọn nước mới sa

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

(Nguyễn Du, Truyện Kiều, dẫn theo SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2017, trang 94)

Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Nội

Trường THCS Thọ Lộc, huyện Phúc Thọ

Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn (Lần 2)

Năm học: 2023

Phần I (6.0 điểm)

Hình ảnh vầng trăng với vẻ đẹp trong trẻo, thanh khiết vốn là nguồn cảm hứng làm say đắm biết bao tâm hồn thi sĩ từ cổ chí kim. Có một nhà thơ đã từng tâm niệm:

Hồi nhỏ sống với đồng

với sông rồi với bể

hồi chiến tranh ở rừng

vầng trăng thành tri ki

Trần trụi với thiên nhiên

hồn nhiên như cây cỏ

ngỡ không bao giờ quên

cái vầng trăng tình nghĩa

1. Nêu tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ có đoạn thơ trên?

2. Từ “tri kỉ” trong khổ thơ có nghĩa là gì? Chép lại câu thơ cũng có từ “tri kỉ” ở một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 9 và nêu rõ tên tác giả của bài thơ ấy.

3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật trong hai khổ thơ trên? 4. Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp, em hãy làm rõ tình cảm giữa con người và trăng trong quá khứ ở hai khổ thơ trên, trong đó có sử dụng một câu nghi vẫn (gạch dưới một câu nghi vấn).

Phần II (4.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Chuyện kể có một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:

– Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là…

Người thấy giáo già hoảng hốt

– Thưa ngài, ngài là…

– Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào…”

(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

1. Tìm các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên?

2. Lời đáp ở cuối đoạn trích thể hiện tình cảm, thái độ như thế nào của vị danh tướng đối với người thầy?

3. Từ đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam.

Phòng Giáo dục & Đào tạo Cụm chuyên môn số 1

Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn

Năm học: 2023

1. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bằng cách chọn chữ cái trước câu trả lời đúng.

(1) Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. (2) Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. (3) Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. (4) Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. (5) Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. (6) Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”

(Trích “Nếu biết trăm năm là hữu hạn”- Phạm Lữ Ân)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?

A. Tự sự

B. Miêu tả

C. Biểu cảm

D. Nghị luận

Câu 2. Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong bốn câu đầu của đoạn trích?

A. Tương phản – đối lập

B. Nguyên nhân – kết quả

C. Giả định – khẳng định

D. Giả định – kết quả

Câu 3. Xét theo mục đích nói, câu: “Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.” thuộc kiểu câu:

A. Câu nghi vấn

B. Câu cầu khiến

C. Câu cảm thán

D. Câu trần thuật

Câu 4. Thông điệp tác giả muốn gửi gắm qua đoạn văn là:

A. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.

B. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.

C. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.

D. Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn.

II. TẠO LẬP VĂN BẢN (8,0 điểm):

Câu 5. Lấy hai câu văn “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.” (Trích “Nếu biết trăm năm là hữu hạn”- Phạm Lữ Ân) làm phần mở đoạn. Em hãy viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch bàn về giá trị bản thân trong cuộc sống.

Câu 6. Cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thủy Kiều qua những câu thơ sau:

Kiều càng sắc sảo mặn mà,

So bề tài sắc lại là phần hơn:

Làn thu thủy nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.

Một hai nghiêng nước nghiêng thành,

Sắc đành đòi một tài đành họa hai.

Thông minh vốn sẵn tính trời,

Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.

Cung thương lâu bậc ngũ âm,

Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.

Khúc nhà tay lựa nên chương,

Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.

(Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” trích “Truyện Kiều”, SGK Ngữ Văn 9, tập I, Tr 81)

Phòng Giáo dục & Đào tạo Bắc Ninh

Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn

Năm học: 2023

Câu 1. (5,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng

Tin sương luống những này trông mai chờ

Bên trời góc bể bơ vơ,

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.

Xót người tựa cửa hôm mai,

Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ

Sân Lai cách mấy nắng mưa,

Có khi gốc tử đã vừa người ôm.

(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam)

a) Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

b) Đoạn thơ chủ yếu sử dụng hình thức ngôn ngữ nào để kể chuyện?

c) Tìm hai điển cố trong đoạn thơ và chỉ rõ tác dụng biểu đạt.

d) Khi miêu tả nỗi nhớ của Thúy Kiều hướng tới Kim Trọng, Nguyễn Du đã sử dụng từ “tưởng”; còn khi nói đến nỗi nhớ của Kiều dành cho cha mẹ, tác giả lại dùng từ “xót”. Hãy phân tích ngắn gọn sự đặc sắc, tinh tế trong cách dùng từ ngữ đó bằng một đoạn văn.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong các đoạn trích sau:

“Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm với anh em. Ô, sao mà độ ấy vui thể. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy nảo mức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được củng anh em đào đường đắp u, xẻ hào, khuân đá… Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc là còn khoái lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quả.”

“Ông Hai quay phắt lại lắp bắp hỏi:

– Nó… Nó vào chợ Dầu hả bác? Thế ta giết được bao nhiêu thằng?

Người đàn bà ẵm con cong môi lên đỏng đảnh:

– Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn giết gì nữa. Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi.

– Thì chúng tôi vừa mới ở dưới ấy lên đây mà lại. Việt gian từ thằng chủ tịch mà đi cơ ông ạ. […] Ông lão vờ vờ đứng làng ra chỗ khác, rồi đi thẳng […]

Ông Hai cúi gằm xuống mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà.

Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác, len lét đưa nhau ra đầu nhà chơi sậm chơi sụi với nhau.

Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đẩy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu… Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên:

– Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này.

Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được. Ông kiểm điểm từng người trong óc. Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhà ấy!…

(Trích Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr 162 – 166)

Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Nội

Trường THCS & THPT Lương Thế Vinh

Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn (lần 1)

Năm học: 2023

PHẦN I (6.5 điểm)

Dưới đây là một đoạn trích trong truyện ngắn Làng của Kim Lân:

“…Ông lão rít một hơi thuốc lào nữa, gật gù cái đầu: “Hừ, đánh nhau cứ đánh nhau, cày cấy cứ cày cấy, tản cư cứ tản cư… Hay đáo để”.

– Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không?

Một người đàn bà cho con bú mé bên kia nói xen vào:

– Nó rút ở Bắc Ninh về qua Chợ Dầu, nó khủng bố ông ạ.

Ông Hai quay phắt lại lắp bắp hỏi:

– Nó… Nó vào làng Chợ Dầu hở bác? Thế ta giết được bao nhiêu thằng? Người đàn bà ẵm con cong môi lên đỏng đảnh:

– Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn giết gì nữa!

Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu sau ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi:

– Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại…

– Thì chúng tôi vừa ở dưới ấy lên đây mà lại. Việt gian từ thằng chủ tịch mà đi cơ ông ạ. Tây vào làng, chúng nó bảo nhau vác cờ thần ra hoan hô. Thằng chánh Bệu thì khuân cả tủ chè, đỉnh đồng, vải vóc lên xe cam-nhông, đưa vợ con lên vị trí với giặc ở ngoài tỉnh mà lại.

Có người hỏi:

Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?…

– Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!

Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng vươn vai nói to:

– Hà, nắng gớm, về nào….”

(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022)

1. Đoạn trích trên kể về ai, trong sự việc nào?

2. Hãy chép lại một câu văn có dùng dấu ba chấm trong đoạn trích trên và nêu rõ tác dụng của việc dùng dấu ba chấm trong câu đó.

3. Viết một đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn trích trên. Đoạn văn có sử dụng thích hợp một câu ghép và lời dẫn trực tiếp (gạch chân và chú thích rõ).

4. Kể tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn cấp Trung học cơ sở cũng viết về tình yêu quê hương đất nước (ghi rõ tên tác giả).

PHẦN II (3.5 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:

“Một ông chủ người Hindu lớn tuổi mệt mỏi vì người thợ học việc cứ tối ngày phàn nàn. Một buổi sáng nọ, ông sai anh ta đi mua muối. Khi người thợ học việc mang muối về, người chủ bảo anh chàng kém vui vẻ này bỏ một nhúm muối vào cốc nước rồi uống.

– Anh thấy thế nào? – Người chủ hỏi.

– Mặn lắm ạ – anh thợ thốt lên.

Người chủ tặc lưỡi rồi rủ anh ta ra hồ. Đến nơi, người chủ đưa cho anh thợ học việc một nhúm muối tương tự và bảo bỏ vào trong hồ. Khi người thợ học việc thả xong nhúm muối vào hồ nước, ông chủ bảo anh:

– Giờ anh uống thử nước trong hồ xem sao.

Anh thợ làm theo lời ông.

– Thế nào? – Ông hỏi sau khi chàng trai đã uống xong một ngụm nước

– Mát lắm ạ – chàng trai nhận xét.

– Thế anh có nếm thấy muối không? – Không ạ!

Lúc này, người chủ nắm lấy tay anh, nói:

Những phiền muộn của chúng ta trong cuộc sống cũng như là muối nguyên chất, không hơn không kém. Tuy nhiên, mức độ những đắng cay mà chúng ta nếm trải tùy thuộc vào nơi chúng ta đặt nỗi phiền muộn ấy vào. Thế nên, khi nào anh đau khổ, điều duy nhất anh có thể làm là mở rộng nhận thức của anh về sự việc…

Đừng làm cái cốc mà hãy trở thành hồ.”

(Theo Hạt giống tâm hồn – Cho lòng dũng cảm và tình yêu cuộc sống, NXB Tổng hợp TP HCM)

1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên.

2. Em hiểu “muối” trong câu chuyện trên được dùng theo phương thức chuyển nghĩa nào và mang nghĩa gì?

3. Từ văn bản trên, kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của mình về cách ứng xử của con người trước nỗi buồn gặp phải trong cuộc sống.

…………………………..

…………………………..

…………………………..

Bộ Đề ôn thi Văn vào 10 năm 2023 (có đáp án)

Sở Giáo dục và Đào tạo …..

Kì thi tuyển sinh vào lớp 10

Năm học 2022 – 2023

Đề thi môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 120 phút

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Buồn trông cửa bể chiều hôm

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

(Ngữ văn 9, Tập một)

Câu 1. (1,0 điểm): Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào, của tác giả nào? Nêu thể loại và thể thơ của tác phẩm đó.

Câu 2. (0,5 điểm): Trong đoạn trích trên, tác giả đã sử dụng những từ láy nào?

Câu 3. (1,5 điểm): Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp điệp ngữ trong đoạn thơ trên.

Phần II ( điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Trong cuộc sống, ai cũng cần có tình bạn. Nếu không có tình bạn cuộc sống thật buồn chán biết bao. Hãy viết đoạn văn (khoảng 15 câu) phát biểu suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp.

Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

   “Người đồng mình thương lắm con ơi

   Cao đo nỗi buồn

    Xa nuôi chí lớn

    Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn

    Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

    Sống trong thung không chê thung nghèo đói

    Sống như sông như suối

    Lên thác xuống ghềnh

    Không lo cực nhọc

    Người đồng mình thô sơ da thịt

    Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con

    Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương

    Còn quê hương thì làm phong tục

    Con ơi tuy thô sơ da thịt

    Lên đường

    Không bao giờ nhỏ bé được

    Nghe con.”

      (Trích Nói với con – Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai)

Đáp án & Thang điểm

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1:

– Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm “Truyện Kiều” của tác giả Nguyễn Du.

– Thể loại: Truyện thơ Nôm

– Thể thơ: Lục bát

Câu 2:

– Những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ trên là: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm.

Câu 3: Điệp ngữ “buồn trông” được lặp lại 4 lần trong đoạn thơ trên. Buồn trông có nghĩa là buồn nhìn ra xa, trông ngóng điều gì đó vô vọng.

+ Điệp ngữ này được kết hợp với những hình ảnh đứng sau nó như: cửa bể, con thuyền, cánh buồm, ngọn nước hoa trôi, cỏ nội, chân mây mặt đất, gió, sóng… vừa gợi thân phận cô đơn, lênh đênh, trôi dạt trên dòng đời vô định, vừa diễn tả nỗi buồn ngày càng tăng tiến, chồng chất ghê gớm, mãnh liệt hơn.

+ Các điệp ngữ còn kết hợp với các từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm tạo nên nhịp điệu ào ạt của cơn sóng lòng, khi trầm buồn, khi dữ dội, xô nỗi buồn đến tuyệt vọng.

⇒ Phép điệp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật và tạo nhịp điệu cho câu thơ, tác động mạnh mẽ tới cảm xúc người đọc.

Phần II ( điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

1. Giới thiệu vấn đề: Tình bạn đẹp

2. Giải thích vấn đề:

– Tình bạn là thứ tình cảm được gây dựng trên cơ sở những đặc điểm chung giữa người này và người khác. Đó có thể là sở thích, năng khiếu, công việc,… nhưng thường là sự tương đồng về độ tuổi, tâm lí, tính cách,…

– Một tình bạn đẹp trước hết phải là một tình bạn được xây dựng trên cơ sở sự đồng cảm, vô tư, không vụ lợi, tính toán. Điều đó có nghĩa là những người bạn đến với nhau vì những yếu tố khách quan: cùng giống nhau về tính cách, sở thích, tâm lí,… nên tìm đến nhau để sẻ chia, tâm sự.

3. Bàn luận, mở rộng:

– Tại sao chúng ta cần có những tình bạn đẹp?

+ Không ai có thể tồn tại độc lập và tách biệt, không có một mối liên hệ nào với những người xung quanh. Vì vậy để cân bằng cuộc sống của mình, con người cần có những mối quan hệ vững chắc ngoài gia đình để sẻ chia, để quan tâm. Tình bạn đẹp chính là một trong những mối quan hệ đó.

+ Cuộc sống có vô vàn những khó khăn, thử thách mà con người không thể lường trước. Chính vì vậy ta cần có những người bạn tốt để những lúc như vậy sẽ giúp đỡ lẫn nhau mà không lo sợ sự toan tính,…

+ Tình bạn đẹp cũng sẽ giúp cho nhiều mối quan hệ xã hội trở nên tốt đẹp, chân thành và có ý nghĩa hơn.

– Có thể nêu những mối quan hệ bạn bè tốt đẹp: Lưu Bình – Dương Lễ, Nguyễn Khuyến – Dương Khuê…

– Phê phán những mối quan hệ bè phái, cầu lợi ích cá nhân, giả dối.

– Liên hệ bản thân: Em đã có tình bạn đẹp chưa? Tình bạn ấy giúp cho cuộc sống của em như thế nào?

Câu 2:

1. Giới thiệu chung

– Y Phương là một trong những nhà thơ dân tộc Tày nổi tiếng của văn học Việt Nam hiện đại. Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.

– “Nói với con” là một trong những thi phẩm đặc sắc làm nên tên tuổi của ông, được viết vào năm 1980.

– Đoạn thơ là lời khuyên của cha với con, nên sống theo những truyền thống tốt đẹp của người đồng mình.

2. Phân tích

– Những phẩm chất cao quý của người đồng mình:

   “Người đồng mình thương lắm con ơi

   Cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn”.

+ Dòng thơ đầu được lặp lại: “người đồng mình” là cách gọi thể hiện sự gần gũi, thân thương như trong một gia đình. “Thương lắm” – bày tỏ sự đồng cảm sâu sắc với cuộc sống nhiều vất vả, gian khó của họ.

+ Từ ngữ giàu sức gợi: “cao” “xa” vừa gợi hình ảnh miền núi cao vừa gợi điều kiện sống khó khăn, vất vả. “Nỗi buồn” “chí lớn” thể hiện bản lĩnh vững vàng, ý chí kiên cường của người đồng mình.

→ Lời thơ thể hiện niềm tự hào về phẩm chất tốt đẹp của người miền núi.

– Tác giả khái quát lên vẻ đẹp truyền thống của người miền cao:

   Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương

   Còn quê hương thì làm phong tục

+ Hình ảnh “người đồng mình”: vóc dáng, hình hài nhỏ bé, “thô sơ da thịt”, họ chỉ có đôi bàn tay lao động cần cù nhưng chẳng mấy ai nhỏ bé, yếu hèn. Họ dám đương đầu với gian lao, vất vả, họ lớn lao về ý chí, cao cả về tâm hồn.

+ Công lao vĩ đại của người đồng mình: “đục đá kê cao quê hương” – xây dựng quê hương, tạo nên ruộng đồng, dựng lên nhà cửa, bản làng, làm nên giá trị vật chất, tinh thần cho quê hương. “Làm phong tục – tạo nên bao nền nếp, phong tục đẹp, làm nên bản sắc riêng của cộng đồng.

→ Lời thơ tràn đầy niềm tự hào về vẻ đẹp của người đồng mình. Nhắn nhủ con phải biết kể thừa, phát huy những truyền thống đó.

– Từ đó, người cha khuyên con biết sống theo những truyền thống của người đồng mình:

+ Điệp từ “sống” khởi đầu 3 dòng thơ liên tiếp, tô đậm mong ước thiết tha, mãnh liệt của cha dành cho con.

+ Ẩn dụ “đá”, “thung” chỉ không gian sống của người miền cao, gợi lên những nhọc nhằn, gian khó, đói nghèo. Người cha mong con “không chê” tức là biết yêu thương, trân trọng quê hương mình.

+ So sánh “như sông”, “như suối”: lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng, vượt lên mọi gập ghềnh của cuộc đời.

+ Đối “lên thác xuống ghềnh”: cuộc sống không dễ dàng, bằng phẳng, cần dũng cảm đối mặt, không ngại ngần.

→ Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra của người đồng mình và cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ.

– Để rồi, bài thơ khép lại bằng lời dặn dò vừa ân cần, vừa nghiêm khắc của người cha:

+ “Thô sơ da thịt” được nhắc lại để nhấn mạnh những khó khăn, thử thách mà con có thể gặp trên đường đời, bởi con còn non nớt, con chưa đủ hành trang mà đời thì gập ghềnh, gian khó.

+ Dẫu vậy, không bao giờ nhỏ bé được mà phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với cha mẹ, với người đồng mình. Lời nhắn nhủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà người cha dành cho con.

3. Tổng kết

– Nội dung:

+ Thể hiện tình cảm sâu nặng mà người cha dành cho con. Từng lời dặn dò, khuyên nhủ để con biết sống sao cho xứng đáng với gia đình, quê hương.

+ Bộc lộ tình yêu quê hương xứ sở và niềm tự hào về người đồng mình của tác giả.

– Nghệ thuật: Từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi, in đậm lối tư duy trong sáng, hồn nhiên, sinh động của người miền núi. Giọng điệu khi ân cần, tha thiết khi mạnh mẽ, nghiêm khắc.

Sở Giáo dục và Đào tạo …..

Kì thi tuyển sinh vào lớp 10

Năm học 2022 – 2023

Đề thi môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1. Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

“Vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua những thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa biếc, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như nhà ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ. Khi vầng sáng nan quạt khép lại dần, trăng vàng mịn như một nốt nhạc bay lên bầu trời, ru ngủ muôn đời thần thoại.”

(Võ Văn Trực, Vời vợi Ba Vì, dẫn theo Ngữ văn 8, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.26)

1. Xác định phép lập luận của đoạn văn.

2. Phân tích tác dụng của hai biện pháp so sánh được sử dụng trong đoạn văn.

Câu 2. Khi con ngã, không ít bậc cha mẹ thường vội vàng nâng con dậy, dỗ dành con bằng cách đánh đất, đánh bàn.

Hãy viết một đoạn văn nghị luận theo phép lập luận Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp (khoảng 12 câu) trình bày ý kiến của em về những điều hành vi trên gợi ra. (Đánh số các câu trong đoạn).

Câu 3. Cảm nhận của em về đoạn thơ sau đây:

   “Ta làm con chim hót

   Ta làm một cành hoa

   Ta nhập vào hòa ca

   Một nốt trầm xao xuyến,

 

   Một mùa xuân nho nhỏ

   Lặng lẽ dâng cho đời

   Dù là tuổi hai mươi

   Dù là khi tóc bạc.

   Mùa xuân – ta xin hát

   Câu Nam ai, Nam bình

   Nước non ngàn dặm mình

   Nước non ngàn dặm tình

   Nhịp phách tiền đất Huế.”.

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.55-56)

Đáp án & Thang điểm

Câu 1:

1. Phép lập luận: chứng minh

2. Tác dụng của hai biện pháp so sánh: Hai phép so sánh trên nhằm gợi tả vẻ đẹp của Ba Vì vào những thời khắc khác nhau. Với mỗi thời điểm, Ba Vì được tác giả so sánh với đối tượng khác nhau nhằm làm nổi bật sự biến đổi lạ lùng của vẻ đẹp nơi đây. Đồng thời, qua đó, tác giả muốn gửi gắm tình yêu của mình đối với mảnh đất này cũng như đối với thiên nhiên đất nước nói chung.

Câu 2:

Khi con ngã không ít bậc cha mẹ thường vội vàng nâng con dạy, dỗ dành con bằng cách đánh đất, đánh bàn.

Những điều mà hành vi trên gợi ra:

+ Cha mẹ luôn bao bọc con cái, chiều chuộng và nâng niu nhiều khi không đúng cách.

+ Trẻ em không được dạy về việc “vấp ngã phải tự đứng dậy” – bài học về sự tự lập.

– Con cái là tài sản quý giá nhất của cha mẹ. Việc cha mẹ chăm sóc, nâng niu là chuyện dường như tự nhiên phải vậy. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, cha mẹ cần để con tự lập, điều đó sẽ quyết định đến tương lai dài lâu của con trẻ sau này.

– Tự lập là do chính bản thân mình làm, không có sự phụ thuộc hay giúp đỡ từ cá nhân, yếu tố bên ngoài. Tự lập là một cách sống độc lập, tự bản thân mình lo lắng, đưa ra quyết định đối với tất cả các công việc của bản thân. Khi vấp ngã, khi thất bại biết tự đứng dậy cũng là biểu hiện của tự lập.

Qua đó các em cũng cần giải quyết vấn đề đặt ra ở đây:

– Tại sao con người cần tự lập? (Tự lập cũng là một thói quen và nó cần được rèn luyện ngay từ nhỏ. Một người tự lập sẽ là một người sống có trách nhiệm với bản thân, với gia đình và với xã hội. Con người tự lập cũng sẽ là người dũng cảm dấn thân và tìm những đường hướng riêng cho mình. Con người như vậy chắc chắn sẽ có những thành công trong cuộc sống.)

– Nếu con người không tự lập sẽ như thế nào?

+ Đối với bản thân, nếu không tự lập sẽ trở nên ỷ lại, mọi công việc sẽ lệ thuộc vào một đối tượng khác. Bạn thử tưởng tượng nếu mình cứ phải nô lệ cho những người khác thì bản thân sẽ như thế nào?

+ Đối với xã hội: nếu một xã hội chỉ toàn những người quen được bao bọc, quen được chở che thì xã hội sẽ kém phát triển về kinh tế và kém văn minh, lạc hậu.

* Từ đó rút ra bài học, liên hệ bản thân:

Em có phải là người tự lập không? Em đã tự lập trong cuộc sống của mình như thế nào?

Câu 3:

Gợi ý dàn ý bài văn:

       + Mở bài

Giới thiệu tác giả:

– Là một nhà thơ cách mạng, sự nghiệp thơ văn của ông gắn với hai cuộc kháng chiến của dân tộc.

– Thanh Hải để lại số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn tạo được dấu ấn riêng nhờ vẻ đẹp bình dị, trong sáng, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, cảm xúc chân thành, đằm thắm.

Giới thiệu tác phẩm:

– Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1980 – thời điểm Thanh Hải ốm nặng và chỉ mấy tuần lễ sau ông qua đời.

– Được sáng tác trong hoàn cảnh đặc biệt nhưng bao trùm bài thơ lại là tình yêu, là sự gắn bó thiết tha với quê hương, đất nước, là cả một khát vọng sống đẹp của tác giả.

– Đề tài mùa xuân là nguồn cảm hứng bất tận để các nhà thơ thưởng thức và sáng tác.

– Mùa xuân nho nhỏ là một bài thơ hay, thông qua từng vẻ đẹp của mùa xuân, các nhà thơ gian tiếp bộc lộ nhân sinh quan của bản thân mình. Mỗi bài thơ có thể là một bài học về triết lý cuộc sống.

       + Thân bài: Phân tích và nêu cảm nhận theo từng đoạn thơ như sau:

   Ta làm con chim hót

   Ta làm một cành hoa

   Ta nhập vào hoà ca

   Một nốt trầm xao xuyến

– Ta làm …: Điệp ngữ, nhịp thơ dồn dập bày tỏ khát vọng của nhà thơ muốn hòa nhập vào với thiên nhiên được đóng góp sức mình cho quê hương đất nước. Bài thơ này được viết trong bối cảnh tác giả Thanh Hải đang phải nằm điều trị trên giường bệnh cho nên khát khao đóng góp sức mình cho dân tộc càng mạnh mẽ và đáng trân trọng hơn bao giờ hết.

   Một mùa xuân nho nhỏ

   Lặng lẽ dâng cho đời

   Dù là tuổi hai mươi

   Dù là khi tóc bạc.

– “lặng lẽ dâng…”: Từ gợi tả “lặng lẽ được đảo ra đầu câu như lời nhấn mạnh. Niềm mong muốn cống hiến tuổi xuân, sức sống cho đời được thể hiện khiêm tốn bất chấp thời gian, tuổi tác. Nó là ước mơ chính đáng đáng trân trọng của tác giả.

   Mùa xuân ta xin hát

   Câu Nam ai, Nam bình

   Nước non ngàn dặm mình

   Nước non ngàn dặm tình

   Nhịp phách tiền đất Huế…

– Bài thơ kết thúc bằng khúc dân ca xứ Huế. Khúc hát Nam Ai, Nam Bình hòa vào nhịp phách tiền cứ ngân nga mãi trong lòng người những giai điệu mùa xuân, một cách giản dị.

       + Kết luận

– Đây là một đoạn thơ hay thể hiện được văn phong của tác giả Thanh Hải. Giọng thơ nhẹ nhàng trong trẻo, lối viết giản dị đầy gần gũi thân thuộc với những câu nam ai nam bằng của người dân Huế, đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.

Sở Giáo dục và Đào tạo …..

Kì thi tuyển sinh vào lớp 10

Năm học 2022 – 2023

Đề thi môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1 (2.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Dọc khắp các vùng quê, đâu cũng có những ngôi đình, ngôi chùa để nhân dân cầu bình an. Muốn bình yên cần học cách đối xử hiền hòa với thiên nhiên. Vào thời điểm này, những con sông bậc nhất Bắc Kỳ, dòng sông của thi ca, dòng sông của tiếng hát quan họ vẫn còn lóng lánh đón mặt trời vào mỗi sớm mai, còn đong đưa những thứ ánh sáng huyền diệu của trăng lên, những cánh hát hội, tiếng gõ mạn thuyền gọi cá tôm vào lưới. Người Bắc Giang đang có những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc. Giá trị trong lành của những dòng sông không nơi nào có được, cần phải giữ gìn và nâng cao chất lượng của dòng nước, Thiên nhiên ban cho người Bắc Giang những dòng sông, ngọn núi đẹp, là những báu vật có thể để dành cho tương lai. Ở những nước giàu có, nhờ những dòng sông đẹp, nhiều nơi đã phát triển được hệ thống đường thủy trong giao thương và du lịch.

Mọi dòng sông đều đổ về biển lớn. Trên hành trình về biển, sông đi qua bao gian khó và thử thách. […]

Có lẽ mơ ước của những dòng sông đổ về biển lớn mang theo mơ ước của người Bắc Giang về sự hội nhập và phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội cũng từ đây.

(Theo Nguyễn Thị Thu Hà, Những dòng nước huyền thoại, Ngàn năm dưới bóng quê nhà, trang 81-82,NXB Quân đội Nhân dân 2018).

1. Theo đoạn trích trên:

a. Con người cần phải làm gì nếu muốn bình yên?

b. Thiên nhiên đã ban tặng cho người Bắc Giang những gì?

2. Hãy chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau:

Người Bắc Giang đang có những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc.

3. Nhận xét ngắn gọn về tâm tư, tình cảm của tác giả với những dòng sông quê hương,

Câu 2 (3,0 điểm)

Từ hình ảnh mọi dòng sông đều đổ về biển lớn với bao gian khó và thử thách trong đoạn trích trên, em có liên tưởng gì đến hành trình hội nhập của thế hệ trẻ trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay?

– Trình bày bằng một bài luận khoảng 400 – 500 chữ.

Câu 3 (5,0 điểm).

Suy nghĩ của em về hình tượng con người đối diện với vầng trăng trong hai đoạn thơ sau:

   Đêm nay rừng hoang sương muối

   Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

   Đầu súng trăng treo

(Trích Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, Tập 1,trang 129, NXB Giáo dục 2009)

   Ngửa mặt lên nhìn mặt

   có cái gì rưng rưng

   như là đồng là bể

   như là sông là rừng

 

   Trăng cổ tròn vành vạnh

   kế chi người vô tình

   ánh trăng im phăng phắc

   đủ cho ta giật mình.

(Trích Ánh trăng, Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, Tập 1,trang 165, NXB Giáo Dục )

Đáp án & Thang điểm

Câu 1:

1.

a. Con người muốn bình yên cần phải học cách ứng xử hiền hòa với thiên nhiên.

b. Thiên nhiên đã ban tặng cho người Bắc Giang: những dòng sông, ngọn núi đẹp, là những báu vật có thể dành cho tương lai.

2.

– Biện pháp: So sánh (so sánh những dòng sông với cô gái đang thời xuân sắc)

– Tác dụng: nhấn mạnh khẳng định vẻ đẹp tràn đầy sức sống của những dòng sông ở Bắc Giang.

3. Tâm tư, tình cảm của tác giả với những dòng sông quê hương:

– Tình yêu dành cho những dòng sông quê.

– Niềm tự hào về những dòng sông gắn với văn hóa lâu đời của người dân, dòng sông của thi ca, dòng sông của tiếng hát quan họ vẫn còn lóng lánh đón mặt trời vào mỗi sớm mai.

Câu 2:

    *Giải thích vấn đề:

– Hội nhập là tham gia vào một cộng đồng để cùng hoạt động và phát triển với cộng đồng ấy (thường nói về quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia),

– Hình ảnh mọi dòng sông đều đổ về biển lớn với bao gian khó và thử thách gợi liên tưởng về những khó khăn lớn lao mà thế hệ trẻ phải vượt qua để hội nhập với thế giới bởi cũng như những dòng sông muốn đổ về biển lớn phải vượt qua bao nhiêu ghềnh thác,

    *Phân tích vấn đề:

– Tại sao khi hội nhập, giới trẻ phải vượt qua nhiều thử thách?

+ Do sự cách biệt về văn hóa và ngôn ngữ,

+ Do điều kiện về kinh tế và xã hội giữa nước ta với các nước khác có sự chênh lệch khá nhiều.

– Giới trẻ cần làm gì để xóa bỏ những khó khăn, thử thách trên:

+ Cần trau dồi cho mình tri thức và kinh nghiệm sống

+ Không ngừng học hỏi, tiếp thu tri thức nhân loại.

+ Phát huy những điểm mạnh, xóa bỏ những điểm yếu,

+ Cần gạt bỏ những mặt tiêu cực của cái “tôi” cá nhân để có thể hòa nhập hơn với cộng đồng..

– Tuy nhiên cần lưu ý, hội nhập chứ không phải hòa tan vẫn cần giữ những nét văn hóa đẹp đẽ của dân tộc.

– Liên hệ bản thân.

Câu 3:

1. Mở bài

– Giới thiệu tóm tắt hai tác giả: Nguyễn Duy, Chính Hữu.

– Dẫn trích và giới thiệu về vầng trăng trong văn học và trong hai đoạn trích: Ánh trăng, Đồng chí,

2. Thân bài

a. Đoạn trích Ánh trăng.

* Được bắt đầu từ khi gặp lại vầng trăng:

– Điệp từ “mặt”, lối chuyển nghĩa độc đáo:

+ Diễn tả giây phút soi chiếu, giao hòa giữa con người và vầng trăng

+ Soi vào trăng để con người nhận ra mình và nhận ra cả sự đổi thay của mình.

– “Rung rinh”: là những cảm xúc đang ùa về trong giây phút con người nhận ra vầng trăng tri kỉ của đời mình → để rồi thức tỉnh.

– “Đồng, bể, sông, rừng”:

+ Xóa đi thời gian, không gian, đưa con người về quá khứ.

+ Kéo trăng và người xích lại gần nhau.

+ Để trăng vẫn vẹn nguyên là tri kỉ.

+ Để con người nhận ra sự nông cạn, thờ ơ, bạc bẽo của chính mình.

* Càng sâu sắc hơn khi:

“Trăng”:

“tròn vành vạnh”, ẩn dụ cho nghĩa tình không bao giờ thay đổi, không bao giờ vơi cạn của nhân dân, đất nước.

+ “im phăng phắc”; bao dung, độ lượng và nghiêm khắc → cái im lặng chứa đựng lời nhắc nhở, cảnh báo, thức tỉnh con người.

– Người “giật mình” → thức tỉnh:

+ Nhận ra những cám dỗ vật chất khiến con người đánh mất đi những giá trị tinh thần đẹp đẽ, khiến tâm hồn họ trống rỗng, nghèo nàn.

+ Nhận ra: không được lãng quên quá khứ, không được thờ ơ, bội bạc với nghĩa tình sâu nặng, thiêng liêng,

+ Biết trở về nâng niu, trân trọng quá khứ, biết sống ân nghĩa, thủy chung.

→ Với khoảnh khắc giật mình, nhà thơ đã gieo vào lòng người đọc niềm tin và sức sống mãnh liệt của lương tri con người.

– Nghệ thuật:

+ Thể thơ ngũ ngôn với nhiều sáng tạo độc đáo,

+ Sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự và trữ tình.

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi mà giàu sức gợi.

+ Giọng điệu tâm tình thấm thía, khi thì thiết tha cảm xúc, lúc lại trầm lắng, suy tư,

b. Đoạn trích Đồng chí

Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí:

* Được xây dựng trên nền một hoàn cảnh khắc nghiệt:

– Thời gian, không gian: Từng đêm hoang vu, lạnh lẽo,

– Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu.

→ Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng. → Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chở giặc tới”.

→ Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.

* Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đẩu súng trăng treo”.

– Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.

– Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú

+ Gợi liên tưởng chiến tranh – hòa bình, hiện thực – ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất chiến sĩ – chất thi sĩ.

+ Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh.

+ Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh.

+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn hưởng đến những khát vọng thanh bình.

– Nghệ thuật: Lối miêu tả chân thực, tự nhiên, từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén.

c. Suy ngẫm về giây phút con người đối diện với vầng trăng

– Giống nhau:

+ Vầng trăng là người bạn thủy chung, tình nghĩa.

+ Vầng trăng luôn bên cạnh con người, nâng đỡ con người trong những phút khó khăn, đưa đường dẫn lối con người trở về với những giá trị nhân văn tốt đẹp.

– Khác nhau

+ Đồng chí: vầng trăng là người đồng chí, là người bạn, là biểu tượng của hòa bình, tự do.

+ Ánh trăng vầng trăng mang ý nghĩa thức tỉnh, giúp con người sống với những giá trị đẹp đẽ của dân tộc “Uống nước, nhớ nguồn”

3. Kết bài

-Khẳng định lại vấn đề và nêu suy nghĩ của bản thân.

Sở Giáo dục và Đào tạo …..

Kì thi tuyển sinh vào lớp 10

Năm học 2022 – 2023

Đề thi môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 120 phút

PHẦN I: Đọc – Hiểu văn bản (4,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

“Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! rồi đây biết làm ăn buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước…Lại còn bao nhiêu người làng tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa?”

(Trích Ngữ văn 9 – tập 1)

Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? (0,5 điểm)

Câu 2: Nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm? (0,5 điểm)

Câu 3: Tìm một câu rút gọn có trong đoạn văn và chỉ rõ cách rút gọn? (1,0 điểm)

Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày cảm nhận của em về đoạn trích trên? (2,0 điểm)

PHẦN II: Làm văn (6,0 điểm)

Cảm nhận của em về bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương

Đáp án & Thang điểm

PHẦN I: Đọc – Hiểu văn bản (4,0 điểm)

Câu 1:

Đoạn trích nằm trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.

Câu 2:

Nhan đề đã thể hiện sâu sắc chủ để của tác phẩm là viết về lòng yêu nước của người nông dân, Làng là nơi gần gũi gắn bó với người nông dân, bởi người ta không thể yêu nước nếu không yêu làng.

Câu 3:

– Câu rút gọn trong đoạn văn: Rồi đây biết làm ăn buôn bán ra sao?

– Bộ phận chủ ngữ được rút gọn .

Câu 4: Học sinh viết được đoạn văn theo yêu cầu sau:

– Về hình thức: Đảm bảo kết cấu một đoạn văn, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp

– Về nội dung: Trình bày được cảm nhận về tâm trạng của nhân vật ông Hai, đó là sự nửa tin, nửa ngờ của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. Buộc phải tin đó là sự thật nên ông Hai lo sợ cho tương lai của những người làng Chợ Dầu đang tản cư ở khắp nơi.

PHẦN II: Làm văn (6,0 điểm)

1. Yêu cầu kĩ năng

– Biết vận dụng kĩ năng để làm bài văn nghị luận văn học về một tác phẩm thơ.

– Nêu được những nhận xét, đánh giá, sự cảm thụ riêng của người viết kết hợp với phân tích, bình giá chi tiết hình ảnh thơ đặc sắc.

– Bố cục chặt chẽ. Hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, mạch lạc. Sử dụng nhuần nhuyễn các phép lập luận. Bài viết có cảm xúc.

– Diễn đạt rõ ràng, lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ …

2. Yêu cầu về kiến thức

a. Mở bài

– Giới thiệu khái quát tác giả Viễn Phương và hoàn cảnh ra đời bài thơ Viếng lăng Bác.

– Nêu cảm nhận khái quát: Bài thơ thể hiện tấm lòng thành kính, niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác khi vào lăng viếng Bác bằng một ngôn ngữ tinh tế, giàu cảm xúc sâu lắng.

b. Thân bài: Cảm nhận chi tiết, phân tích bài thơ theo bố cục:

+ Khổ thơ thứ nhất: Cảm xúc của nhà thơ trước lăng Bác.

– Cách dùng từ ngữ ở câu 1: từ “thăm” thay cho từ “viếng”; xưng “con – Bác” ⇒ thể hiện cảm xúc của người con xa lâu ngày mới được trở về bên Bác.

– Hình ảnh hàng tre mộc mạc, quen thuộc, giàu ý nghĩa tượng trưng: Sức sống quật cường, truyền thống bất khuất của dân tộc Việt Nam; phẩm chất cao quý của Bác Hồ, hình ảnh hàng tre xanh khơi nguồn cảm xúc cho tác giả.

+ Khổ thơ thứ hai: Cảm xúc chân thành, mãnh liệt của nhà thơ khi được hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác.

– Phân tích hai hình ảnh sóng đôi đặc sắc: Hình ảnh “mặt trời trong lăng rất đỏ” vừa thể hiện sự vĩ đại của Bác Hồ, vừa thể hiện sự tôn kính của nhân dân, của nhà thơ với Bác. Hình ảnh “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân ” chỉ dòng người ngày ngày nối tiếp nhau đến viếng Bác như kết thành tràng hoa thành kính dâng lên người.

– Phân tích nghệ thuật dùng từ tinh tế, gợi hình, gợi cảm qua các từ: “ngày ngày”, “bảy mươi chín mùa xuân ”

+ Khổ thơ thứ ba: Cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào lăng.

– Hai câu thơ đầu: Diễn tả chính xác và tinh tế khung cảnh và không khí trong lăng Bác và cảm nhận hình ảnh Bác bình yên trong “giấc ngủ” giữa “một vầng trăng sáng dịu hiền”.

– Hai câu thơ sau: cảm xúc đã được bộc lộ trực tiếp, một nỗi đau, một mất mát quá lớn trước sự ra đi của Người.

+ Khổ thơ cuối: Là tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn ở mãi bên Bác.

– Nhà thơ đã gửi tấm lòng mình bằng cách muốn hóa thân, hòa nhập vào cảnh vật bên lăng Bác.

– Điệp ngữ “muốn làm”: nhấn mạnh khát vọng được hóa thân và làm cho giọng thơ trở nên tha thiết hơn.

– Hình ảnh hàng tre ở khổ thơ thứ nhất đã được lặp lại ở dòng cuối cùng khép lại bài thơ với ý nghĩa “cây tre trung hiểu”.

+ Nhận xét khái quát lại những thành công về nghệ thuật của bài thơ:

– Giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa tha thiết, đau xót, tự hào phù hợp với nội dung cảm xúc.

– Thể thơ 8 chữ, cách gieo vần linh hoạt, nhịp thơ chậm diễn tả sự lắng đọng trong tâm trạng, tình cảm của nhà thơ.

– Hình ảnh thơ sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ có giá trị biểu đạt và biểu cảm cao.

c. Kết bài: Khẳng định lại nội dung đã cảm nhận:

+ Viếng lăng Bác là bài thơ hay, giàu chất suy tưởng.

+ Là tiếng lòng của tất cả chúng ta với Bác Hồ kính yêu.

– Liên hệ: Suy nghĩ về sự nghiệp và tình cảm của Bác

Sở Giáo dục và Đào tạo …..

Kì thi tuyển sinh vào lớp 10

Năm học 2022 – 2023

Đề thi môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1: (4 đểm) Trong văn bản “Bàn về đọc sách”, tác giả Chu Quang Tiềm viết:

“Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán – Thuộc lòng, ngẫm kỹ một mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. … Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về.”

(Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)

a. Ở phần trích trên, tác giả đã đưa ra lời khuyên gì về việc đọc sách?

b. Trong câu văn “Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về”, tác giả đã sử dụng phép tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng phép tu từ ấy trong đoạn trích.

c. Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn. Em hãy trình bày suy nghĩ (Khoảng 1 trang giấy thi) về vấn đề đọc sách trong hoàn cảnh thế giới công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay.

Câu 2: (6 điểm) Trong bài thơ “Ánh Trăng” của Nguyễn Duy có đoạn viết:

   “Thình lình đèn điện tắt

   phòng buyn-đinh tối om

   vội bật tung cửa sổ

   đột ngột vầng trăng tròn…

 

   Ngửa mặt lên nhìn mặt

   có cái gì rưng rưng

   như là đồng là bể

   như là sông là rừng…

 

   Trăng cứ tròn vành vạnh

   Kể chi người vô tình

   ánh trăng im phăng phắc

   Đủ cho ta giật mình”

(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)

a) Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

b)Tình huống “Thình lình đèn điện tắt” có vai trò, ý nghĩa gì trong bài thơ?

c) Các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích trên đã từng xuất hiện ở khổ thơ thứ nhất của bài thơ. Việc lặp lại các hình ảnh ấy ở đoạn trích này có ý nghĩa gì ?

d) Viết một đoạn văn theo cách lập luận qui nạp (khoảng 12 câu) phân tích khổ thơ cuối của bài thơ để làm rõ ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm. Trong đoạn văn có sử dụng phép thế và một câu cảm thán (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế và câu cảm thán).

e) Đoạn thơ trên gợi nhắc cho em nhớ tới bài thơ nào mà ở đó, hình ảnh trăng và rừng cũng trở nên vô cùng gần gũi, thân thuộc với cuộc đời người lính? Hãy ghi rõ tên tác giả của tác phẩm ấy.

Đáp án & Thang điểm

Câu 1: 4 điểm

a) Lời khuyên của tác giả: Chọn sách mà đọc và đọc cho kĩ, vừa đọc vừa nghiền ngẫm.

b) Trong câu văn đó, tác giả sử dụng phép tu từ so sánh và ẩn dụ (đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về).

Hiệu quả nghê thuật: Diễn tả một cách hình ảnh và sinh động hệ quả của việc đọc nhiều mà không nghĩ sâu thì dù sách có hay, có bổ ích thì cũng chẳng thu nhận được điều gì giá trị. Từ đó người đọc nhận thức được không nên đọc qua loa, đại khái.

c) Yêu cầu nội dung: Các ý cơ bản:

* Tầm quan trọng của đọc sách: Dù xã hội có phát triển đến đâu thì đọc sách vẫn giữ vai trò quan trọng. Đọc sách là con đường quan trọng tiếp nhận, chiếm lĩnh tri thức của nhân loại sách bồi dưỡng tâm hồn hướng con người đến những điều tốt đẹp…

* Trong hoàn cảnh công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay:

– Không ít người tỏ ra thờ ơ với việc đọc sách các thư viện vắng người, cửa hàng sách ế ẩm nhiều quyển sách có giá trị nhưng chỉ phát hành với số lượng ít ỏi.

– Thay vì đọc sách, người ta tìm kiếm thông tin cần thiết trên mạng hoặc qua các thiết bị nghe nhìn hiện đại: Ti vi, đài, điện thoại thông minh có kết nối internet… so với việc đọc sách báo, các phương tiện nghe nhìn ấy có những lợi thế hơn và phù hợp, thuận tiện hơn với nhịp sống hiện đại.

* Hệ quả của việc ít đọc sách:

– Mất đi cơ hội được tiếp cận và chiếm lĩnh kho tàng tri thức đồ sộ, phong phú của nhân loại kiến thức bị hạn chế. Mạng Internet có khối lượng thông tin lớn, nội dung phong phú, nhanh và cập nhật nhưng khi đọc xong, thông tin đọng lại trong người đọc không được bao nhiêu. Người đọc không thể “gặm nhấm”, “nhâm nhi” từng câu văn cũng như linh hồn mà tác giả gửi gắm vào đó giống như đọc sách truyền thống.

– Mất đi cơ hội để bồi dưỡng, nâng cao đời sống tâm hồn…

Hiện nay, khoa học công nghệ phát triển, sách mềm, sách điện tử đã ra đời song không nhiều, nội dung chưa phong phú. Vì vậy, việc đọc sách mềm và sách điện tử không thể thay thế cho việc đọc sách giấy.

* Giải pháp:

– Xã hội cần đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giới thiệu sách.

– Thư viện trường học cần bổ sung đầu sách với nội dung đa dạng, phong phú, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh.

– Cá nhân cần tạo thói quen đọc sách hàng ngày chọn sách hay, phù hợp với mục đích, nhu cầu đọc kĩ, suy ngẫm để tạo thành kiến thức, nếp nghĩ cho bản thân.

– Người đọc cần phải biết kết hợp hài hòa giữa văn hóa đọc truyền thống và văn hóa đọc hiện đại để đạt được hiệu quả cao nhất.

Câu 2: (6 điểm)

a) Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Ánh trăng: 1978, sau 3 năm đất nước thống nhất tác giả công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh.

b) Tình huống “thình lình đèn điện tắt” có vai trò, ý nghĩa: Tạo nên bước ngoặt trong việc thể hiện cảm xúc của bài thơ và từ đó làm nổi bật chủ đề tác phẩm.

c) Các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích trên đã từng xuất hiện ở khổ thơ thứ nhất của bài thơ. Việc lặp lại các hình ảnh ấy ở đoạn trích này có ý nghĩa:

– Gợi nhớ về hình ảnh thiên nhiên đã gắn bó với nhân vật trữ tình trong quá khứ (hồi nhớ, hồi chiến tranh).

– Hình ảnh hoán dụ biểu tượng cho quá khứ tuổi thơ hồn nhiên (đồng, sông, bể) và quá khứ gian lao mà hào hùng thắm tình đồng chí đồng đội (rừng).

d) Phân tích khổ thơ cuối của bài thơ:

* Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm:

– Trăng “tròn vành vạnh”:

Gợi hình ảnh thiên nhiên tươi mát.

– Biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị mà vĩnh hằng của đời sống.

– Biểu tượng cho quá khứ tròn đầy, thủy chung, không thay đổi.

– 2 câu đầu các từ “cứ”, “kể chi” → sự đối lập: Sự tròn đầy, vẫn nguyên, thủy chung của vầng trăng – quá khứ với sự thiếu sót, vô tình, sự đổi thay của con người.

– Hình ảnh nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc”: Trăng hiện lên như người bạn với cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung. Cái nhìn có sức soi rọi vào sâu bên trong tâm hồn con người để cho con người chợt giật mình thức tỉnh.

– Giật mình nhận ra sự vô tình đáng trách của mình, vì cuộc sống đầy đủ, vì hoàn cảnh ấm êm mà trở thành kẻ quay lưng với quá khứ. Đối diện với vầng trăng bao dung, một vầng trăng “tròn vành vạnh, im phăng phắc”, không lời buộc tội nhưng đủ để cho nhân vật trữ tình thấm thía với lỗi lầm. Lời thơ giản dị nhưng giàu ý nghĩa triết lí. Nó gợi cho con người đạo lý thủy chung, uống nước nhớ nguồn .

e) Đoạn thơ trên gợi nhắc bài thơ “Đồng chí”, tác giả Chính Hữu.

Sở Giáo dục và Đào tạo …..

Kì thi tuyển sinh vào lớp 10

Năm học 2022 – 2023

Đề thi môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1. (2,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:

“Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm (1). Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được (2). Ông kiểm điểm từng người trong óc (3). Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà (4). Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy!…(5)”

1) Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

2) “Ông lão” trong đoạn trích trên là nhân vật nào? Điều “nhục nhã” được nói đến là điều gì?

3) Trong đoạn trích trên, những câu văn nào là lời trần thuật của tác giả, những câu văn nào là lời độc thoại nội tâm của nhân vật? Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng gì của nhân vật?

Câu 2. (1,0 điểm)

Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ dưới đây:

      Từ hồi về thành phố

      quen ánh điện, cửa gương

      vầng trăng đi qua ngõ

      như người dưng qua đường

(Trích Ánh trăng – Nguyễn Duy)

Câu 3. (2,0 điểm)

Bên cạnh những lợi ích, mạng xã hội Facebook còn có tác hại không nhỏ đối với giới trẻ. Em hãy viết một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch hoặc quy nạp (8 đến 10 câu) về tác hại của mạng xã hội Facebook. Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn vừa viết.

Câu 4. (5,0 điểm) Cảm nhận đoạn thơ sau:

      …Thuyền ta lái gió với buồm trăng

      Lướt giữa mây cao với biển bằng,

      Ra đậu dặm xa dò bụng biển,

      Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

 

      Cá nhụ cá chim cùng cá đé,

      Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,

      Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.

      Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long…

(Trích Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận – SGK Ngữ văn 9, tập một, trang 140, NXB Giáo dục, 2006)

Đáp án & Thang điểm

Câu 1: (2,0 điểm)

1)

– Đoạn văn trên nằm trong tác phẩm Làng.

– Tác giả là Kim Lân.

2)

– “Ông lão” trong đoạn trích trên là nhân vật ông Hai.

– “Điều nhục nhã” được nói đến là làng Chợ Dầu theo giặc.

3)

– Những câu văn là lời trần thuật của tác giả: (1), (3).

– Những câu văn là lời độc thoại của nội tâm của nhân vật: (2), (4), (5).

Lưu ý: Nếu xếp các nhóm câu văn không đúng như trên thì không cho điểm.

– Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng của ông Hai: băn khoăn, day dứt nhưng vẫn tin tưởng vào lòng trung thành của người dân làng Chợ Dầu với cách mạng.

Câu 2: (1,0 điểm)

Thí sinh cần chỉ ra và nêu được hiệu quả của hai trong các biện pháp tu từ sau:

– Biện pháp nhân hóa: Vầng trăng đi qua ngõ. Biện pháp nhân hoá khiến vầng trăng sinh động và có hồn như con người.

– Biện pháp so sánh: Vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường. Biện pháp so sánh nhấn mạnh sự hờ hững, vô tình của nhân vật trữ tình với vầng trăng.

– Biện pháp liệt kê: ánh điện, cửa gương. Biện pháp liệt kê tô đậm cuộc sống tiện nghi, hiện đại ở thành phố của nhân vật trữ tình.

Câu 3: (2,0 điểm)

a) Về hình thức:

– Viết đúng đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp.

– Viết đủ số câu theo yêu cầu.

– Diễn đạt rõ ràng, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.

– Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn. (0,25 điểm)

b) Về nội dung:

Thí sinh chỉ ra được những tác hại của mạng Facebook với giới trẻ hiện nay. Đoạn văn có thể triển khai theo một hoặc một số hướng sau:

– Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến việc học tập.

– Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến hành vi ứng xử, ngôn ngữ, văn hoá.

– Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến lối sống, lí tưởng.

– Mạng xã hội Facebook tiềm ẩn nhiều nguy cơ, hiểm hoạ.

Câu 4: (5,0 điểm)

1. Yêu cầu về kỹ năng:

– Biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ.

– Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, chữ viết cẩn thận.

2. Yêu cầu về kiến thức:

Thí sinh có thể có những cách cảm nhận khác nhau nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau:

* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ.

* Cảm nhận được vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

Về nội dung

– Cảm nhận được vẻ đẹp của con người lao động trước thiên nhiên:

+ Con người lãng mạn, bay bổng và hài hoà với thiên nhiên kì vĩ: lái gió với buồm trăng, lướt giữa mây cao với biển bằng.

+ Con người mang tư thế khoẻ khoắn, kiêu hãnh, mang tầm vóc lớn lao của người chinh phục và làm chủ thiên nhiên: đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

– Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên:

+ Thiên nhiên kì vĩ, lớn lao, có sự giao hòa giữa trời cao và biển rộng: gió, trăng, mây cao, biển bằng, đêm thở, sao lùa.

+ Biển hiện lên lung linh với những sắc màu huyền ảo của đêm trăng: vẻ rực rỡ, lấp lánh của trăng, sao, màu đen, hồng của cá song tạo nên một bức tranh sống động.

+ Biển đẹp, giàu với rất nhiều loài cá. Biển là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước.

→ Qua việc khắc hoạ vẻ đẹp của con người và thiên nhiên, Huy Cận bày tỏ tình yêu, niềm tự hào với con người, với đất nước Việt Nam và niềm vui trước cuộc đời mới.

Về nghệ thuật

– Phân tích được những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ:

+ Hình ảnh thơ kì vĩ, sống động, giàu sắc màu.

+ Biện pháp nghệ thuật linh hoạt, hiệu quả: nhân hoá, ẩn dụ, liệt kê, phóng đại.

+ Bút pháp vừa tả thực, vừa lãng mạn bay bổng.

Sở Giáo dục và Đào tạo …..

Kì thi tuyển sinh vào lớp 10

Năm học 2022 – 2023

Đề thi môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 120 phút

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

      “Đêm nay rừng hoang sương muối

      Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

      Đầu súng trăng treo.”

(Trích bài thơ Đồng chí, Chính Hữu – SGK Ngữ văn 9, tập 1 – NXBGD, 2017)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính.

Câu 2: Từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn thơ thể hiện hoàn cảnh chiến đấu của người lính?

Câu 3: Nêu ý nghĩa của hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.

Câu 4: Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong đoạn thơ trên (trả lời ngắn từ 5-7 dòng).

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm): Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của mình về vai trò của tình bạn trong cuộc sống con người.

Câu 2. (5,0 điểm): Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ. Từ đó, hãy liên hệ với người phụ nữ Việt Nam trong xã hội hiện nay.

Đáp án & Thang điểm

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Câu 1:

Phương thức biểu đạt chính: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.

Câu 2:

Đối lập với hiện thực khắc nghiệt của những đêm dài lạnh giá nơi “rừng hoang sương muối” là những người lính đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới trong cái nơi mà sự sống và cái chết chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế, tinh thần chủ động đánh giặc của họ. Rõ ràng khi những người lính đứng cạnh bên nhau vững trãi thì cái gian khổ, khốc liệt cua cuộc chiến bị mờ đi. Tầm vóc của những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng. Sức mạnh của tình đồng chí vì thế mà càng nổi bật

Câu 3:

Bài thơ kết thúc với những hình ảnh thật đẹp, thật có ý nghĩa. Nó là biểu tượng thiêng liêng của tình đồng chí cùng chung chiến hào. Tình cảm đồng chí ấm áp, thiêng liêng đã mang lại cho người lính nét lãng mạn và cảm hứng thi sĩ trong cái hiện thực khắc nghiệt qua hình ảnh:

“Đầu súng trăng treo”

Học sinh cần làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau:

– Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình ảnh: rừng hoang, sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội: đứng cạnh bên nhau, mai phục chờ giặc.

– Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đã nhận ra vẻ đẹp của vầng trăng lung linh treo lơ lửng trên đầu súng: Đầu súng trăng treo. Hình ảnh trăng treo trên đầu súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy làm tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc chiến đấu và mơ ước đến tương lai hoà bình. Chất thép và chất tình hoà quện trong tâm tưởng đột phá thành hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.

→ Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa đẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu súng trăng treo”. Đây là một sáng tạo đầy bất ngờ góp phần nâng cao giá trị bài thơ, tạo được những dư vang sâu lắng trong lòng người đọc.

→ Như vậy tình đồng chí trong bài thơ là tình cảm sâu sắc chân thành của những con người gắn bó keo sơn trong cuộc chiến đấu vĩ đại vì một lý tưởng chung.

Câu 4:

Ba câu thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ.

Trong bức tranh trên, nổi bật là ba hình ảnh gắn kết với nhau: Người lính, khẩu súng, vầng trăng giữa cảnh rừng hoang sương muối phục kích giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ. Hình ảnh Đầu súng trăng treo là hình ảnh đẹp nhất vì nó vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh tượng trưng.

Tình cảm đồng chí, đồng đội là tình cảm thiêng liêng cao đẹp nhất của những người lính. Đó là sức mạnh giúp họ vượt qua tất cả mọi khó khăn trở ngại, mọi thiếu thốn để chiến thắng kẻ thù. Bài thơ Đồng chí đặc biệt là ba câu kết như một lời nhắn nhủ với mọi người: Hãy biết nâng niu và gìn giữ những tình cảm đẹp trong cuộc sống, phải biết kính trọng những người lính.

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1:

1) Giải thích ý nghĩa

– Bạn là người có cùng sở thích, cùng lí tưởng, quan niệm sống với chúng ta.

2) Nghị luận

– Biểu hiện: Bạn là người cho ta một bờ vai mỗi khi ta khóc, cho ta một điểm tựa khi ta rơi vào tuyệt vọng, cho ta một bầu trời ánh sáng khi ta lạc bước vào thế giới tối tăm, là người luôn bên ta dù cuộc đời có đổi thay, khi ta gặp hoạn nạn cũng như tìm thấy hạnh phúc.

– Ý nghĩa: Tình bạn giúp ta hoàn thiện nhân cách. Nhờ tình bạn, ta trưởng thành hơn, giàu nghị lực hơn trong cuộc sống, giúp ta cảm thấy cuộc sống trở nên vô cùng ý nghĩa.

– Dẫn chứng:

+ Tình bạn cần được xây dựng trên những tình cảm, cảm xúc chân thành nhất. Đây là cơ sở để tình bạn được bền vững.

+ Phê phán những tình bạn giả dối, lợi dụng lẫn nhau. Tình bạn ấy sẽ không bao giờ lâu dài và vĩnh cửu.

Câu 2:

1. Mở bài

– Giới thiệu tác giả tác phẩm:

+ Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, là thời kỳ Triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài. Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đương thời.

“Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16 trong số 20 truyện nằm trong tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ “Truyền kỳ mạn lục”. Truyện có nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian trong kho tàng cổ tích Việt Nam “Vợ chàng Trương”.

– Nhân vật Vũ Nương:

+ Là người con gái hiền dịu nết na, là tấm gương cho nhiều nhiều phụ nữ noi theo.

+ Người đức hạnh, hiền thục rất tiếc rằng cuộc đời lại không cho cô gặp được một người chồng tốt, không cho cô được quyết định hạnh phúc của đời mình.

+ Thông qua nhân vật của mình tác giả Nguyễn Dữ muốn bày tỏ niềm xót xa với những người phụ nữ thời xưa, thể hiện tinh thần nhân văn nhân đạo của tác giả.

2. Thân bài

* Phân tích nhân vật Vũ Nương qua từng giai đoạn:

– Trương sinh hỏi cưới:

Vũ Nương tên cha mẹ đặt cho nàng là Vũ Thị Thiết, vốn là người con gái nết na, xinh đẹp, khéo tay được nhiều chàng trai để ý thầm thương trộm nhớ. Nhưng năm nàng tròn đôi chín, có chàng trai tên Trương Sinh, gia cảnh neo đơn, nhà chỉ có một mẹ một con đến xin hỏi cưới làm vợ với giá một trăm lạng vàng.

Chính trong phong tục cưới vợ ngày xưa đã cho thấy người phụ nữ không hề có quyền quyết định vận mệnh tương lai, hạnh phúc của mình. Nàng được hỏi cưới với giá một trăm lạng vàng chẳng khác nào được bán với một trăm lạng vàng.

→ Nàng tuy là một con người có suy nghĩ, tính cách của riêng mình nhưng chuyện cưới hỏi, chuyện hạnh phúc trăm năm nàng lại phải nghe lời cha mẹ hai bên.

– Khi Vũ Nương về nhà chồng:

Vũ Nương luôn hiếu thuận với mẹ chồng, là người vợ hiền dâu thảo, không để gia đình chồng chê trách điều gì. Nàng luôn chu đáo lo toan trong ngoài.

Nàng và Trương Sinh cũng tâm đầu ý hợp không bao giờ xảy ra to tiếng, cãi vã bất hòa bởi Vũ Nương luôn coi lời chồng và mẹ chồng là quan trọng nhất.

→ Với đức tính ngoan hiền, dịu dàng, thùy mị nết na của mình Vũ Nương luôn giữ gìn gia đình của mình hạnh phúc ấm êm.

– Trương Sinh gia nhập quân ngũ:

Vũ Nương vừa luôn giữ tròn đạo vợ hiền, dâu thảo, nàng chăm sóc mẹ chồng, giữ gìn đức hạnh mới mang thai.

Mẹ chồng của nàng ốm bệnh, dù đã cố gắng chạy chữa thuốc thang nhưng bà không qua khỏi mà mất đi, bỏ lại Vũ Nương một mình với đứa con nhỏ.

→ Dù xa chồng nhưng Vũ Nương chờ chồng, thủy chung trước sau như một. Không một chút tà tâm, hay có lòng dạ không chung thủy, yếu lòng với ai đó. Nàng còn là nàng dâu hiếu thảo chăm sóc mẹ chồng chu đáo như cha mẹ đẻ của mình.

Chi tiết nàng chỉ bóng mình trên tường và bảo đó là cha cuả bé Đản cũng suất phát tờ tấm lòng của người làm mẹ. Để con mình vơi bớt đi nỗi thiếu vắng tình cảm của người cha .

→ Ta có thể thấy rõ tuy Vũ Nương phải chăm lo cho gia đình nhà chồng nhưng nàng vẫn làm tròn bổn phận của người làm mẹ.

– Trương Sinh trở về và cái chết oan khuất của Vũ Nương

Khi về tới nhà nghe tin mẹ mất Trương Sinh đau xót vô cùng, anh chàng liền bế con trai của mình đi ra mộ mẹ thắp hương cho mẹ yên lòng. Nhưng thằng bé cứ khóc mãi không chịu nín nó nhất định không chịu nhận Trương Sinh là cha. Nó bảo Cha nó tối nào cũng tới.

Trương Sinh nóng tính, hay ghen, lại quá đa nghi nên vội vã tin lời con trẻ, không cho vợ được giải thích mà đùng đùng nổi giận đuổi vợ ra khỏi nhà. Quá đau đớn vì không thể thanh minh sự trong sạch của mình nên Vũ Nương đã nhảy xuống sông Nhị Hà tự vẫn. Trước nỗi oan khuất quá lớn Vũ Nương không thể nào sống tiếp trên cõi đời này được nữa.

Người con gái tên Vũ Nương đó đã phải chết trong oan khuất, tủi hờn như vậy. Nhưng do phẩm giá cao quý và đức hạnh của nàng đã làm trời đất cảm động.

Cuối cùng thì nàng cũng được giải oan, khi mà Trương Sinh trong một đêm không ngủ ngồi soi bóng mình trên tường thì con trai anh nhìn thấy nó vui mừng nói lớn “Cha con đó”. Trương Sinh biết mình đã nghi oan cho vợ nhưng hối hận thì đã muộn màng. Còn Vũ Nương sau khi chết được cứu giúp rồi được lập đàn siêu thoát bay về trời làm tiên nữa, thoát kiếp con người khổ đau bất hạnh

Liên hệ: Qua hình ảnh nhân vật Vũ Nương như hình mẫu phụ nữ lý tưởng thời xưa em có thể liên hệ với hình ảnh phụ nữ của xã hội Việt Nam hiện nay: có công việc ổn định để đảm bảo cuộc sống, có cơ hội học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động xã hội, các đoàn thể, câu lạc bộ, có thời gian hưởng thụ văn hóa, văn nghệ, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp cho bản thân…. Qua hình ảnh nhân vật Vũ Nương như hình mẫu phụ nữ lý tưởng thời xưa em có thể liên hệ với hình ảnh phụ nữ của xã hội Việt Nam hiện nay: có công việc ổn định để đảm bảo cuộc sống, có cơ hội học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động xã hội, các đoàn thể, câu lạc bộ, có thời gian hưởng thụ văn hóa, văn nghệ, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp cho bản thân….

3. Kết bài

Chuyện người con gái Nam Xương nhằm tố cáo tội ác của chế độ phong kiến, người đàn ông luôn cậy quyền lực mà đàn áp người phụ nữ khiến cho nhiều người phụ nữ phải chịu thiệt thòi, oan khuất.

Nhân vật Vũ Nương là người con gái hiền dịu nết na, là tấm gương cho nhiều nhiều phụ nữ noi theo. Cô là người đức hạnh, hiền thục rất tiếc rằng cuộc đời lại không cho cô gặp được một người chồng tốt, không cho cô được quyết định hạnh phúc của đời mình.


Fatal error: Uncaught wfWAFStorageFileException: Unable to save temporary file for atomic writing. in /opt/bitnami/wordpress/wp-content/plugins/wordfence/vendor/wordfence/wf-waf/src/lib/storage/file.php:34 Stack trace: #0 /opt/bitnami/wordpress/wp-content/plugins/wordfence/vendor/wordfence/wf-waf/src/lib/storage/file.php(658): wfWAFStorageFile::atomicFilePutContents() #1 [internal function]: wfWAFStorageFile->saveConfig() #2 {main} thrown in /opt/bitnami/wordpress/wp-content/plugins/wordfence/vendor/wordfence/wf-waf/src/lib/storage/file.php on line 34