Cách trau dồi vốn từ, luyện tập trau dồi vốn từ – Ngữ văn 9

[email protected] - 24/10/2023

Một bài học quan trọng trong môn Ngữ Văn đó chính là bài văn 9 Trau dồi vốn từ. Bài học này giúp học sinh hiểu rõ về tầm quan trọng của việc học từ vựng trong việc phát triển kỹ năng ngôn ngữ, trau dồi vốn từ. Để trở thành một người nói và viết tốt, vốn từ phong phú là rất quan trọng. Vậy trau dồi vốn từ là gì? Marathon Education mời bạn cùng tìm hiểu cách trau dồi vốn từ qua bài viết sau.

trau-doi-von-tu-1

1. Cách trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ

Câu hỏi 1 (SGK): Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?

Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.

(Phạm Văn Đồng. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Sđd)

Gợi ý trả lời:

a) Theo ý kiến của tác giả, tiếng Việt là một ngôn ngữ đẹp và phong phú, có thể đáp ứng được nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Việt.

b) Để phát huy tối đa khả năng của tiếng Việt, mỗi người đều cần liên tục trau dồi vốn từ của mình và cần biết cách sử dụng từ vựng một cách tự nhiên.

 

Câu hỏi 2 (SGK): Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau:

a) Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.

b) Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.

c) Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để

đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.

Giải thích vì sao có những lỗi này, vì “tiếng ta nghèo” hay vì người viết “không biết dùng tiếng ta”. Như vậy để “biết dùng tiếng ta” cần phải làm gì?

Gợi ý trả lời:

a) Từ “thắng cảnh” có nghĩa là cảnh đẹp => không cần thêm từ “đẹp” ở phía sau.

b) Đổi từ “dự đoán” => “phỏng đoán”.

c) Thay từ “đẩy mạnh” => “mở rộng”.

⇒ Có thể người viết không nắm vững nghĩa của từ nên đã xảy ra những lỗi này.

>> Bật mí cho bạn: Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy – Ngữ văn 9

hoc-thu-voi-gv-truong-chuyen

 

 

2. Rèn luyện để làm tăng vốn từ

Câu hỏi SGK: Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào ?

Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du. Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xinh thôi thì chắc “Truyện Kiều”, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã “ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy.

Xin kể hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ “áy” (cỏ áy bóng tà…). Chữ “áy” ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ “áy” là tiếng vùng quê đấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ ấy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời.

Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”. Thông thường, ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ “Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”. Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ, lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”. Nếu chỉ viết “bén duyên” không thì còn có thể ngờ, chứ “bén duyên tơ” thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chặn tằm. Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài giữa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!

(Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sdd)

 

Gợi ý trả lời: Đoạn văn trên cho chúng ta thấy:

  • Nguyễn Du là một nhà văn tài hoa, nhưng không phải vì ngòi bút của ông có sẵn mà là do ông biết cách học hỏi từ lời nói của những người xung quanh, trau dồi vốn từ đặc biệt là những người đời thường.
  • Để sử dụng từ vựng đúng cách, không chỉ cần hiểu đúng ý nghĩa của chúng mà còn phải trau dồi thêm vốn từ bằng cách học thêm những từ mới.

>> Xem thêm: Hướng dẫn soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam

3. Luyện tập

Bài tập 1 (SGK). Chọn cách giải thích đúng :

1/ Hậu quả là: 

a) kết quả sau cùng. 

b) kết quả xấu.

2/ Đoạt là :

a) chiếm được phần thắng

b) thu được kết quả tốt.

3/ Tinh tú là :

a) phần thuần khiết và quý báu nhất.

b) sao trên trời (nói khái quát).

Đáp án:

1/ kết quả xấu.

2/ chiếm được phần thắng

3/ sao trên trời (nói khái quát)

 

Bài tập 2 (SGK). Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt :

a) Tuyệt (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau :

– dứt, không còn gì,

– cực kì, nhất.

Cho biết nghĩa của yếu tố tuyệt trong mỗi từ sau đây: tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực. Giải thích nghĩa của những từ này.

b) Đồng (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau ; 

– cùng nhau, giống nhau

– trẻ em;

– (chất) đồng.

Cho biết nghĩa của yếu tố đồng trong mỗi từ ngữ sau đây: đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng đạo, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, trống đồng. Giải thích nghĩa của những từ ngữ này.

Gợi ý trả lời:

a)

  • Dứt, không còn gì => tuyệt chủng ,tuyệt giao, tuyệt tự, tuyệt thực.
  • Cực kì, nhất => tuyệt đỉnh, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần.

Nghĩa của các từ:

  • Tuyệt chủng: bị mất hẳn nòi giống.
  • Tuyệt giao: cắt đứt quan hệ, giao thiệp.
  • Tuyệt tự: không còn người nối dõi.
  • Tuyệt thực: nhịn đói hoàn toàn.
  • Tuyệt đỉnh: đỉnh cao.
  • Tuyệt mật: giữ bí mật tuyệt đối.
  • Tuyệt tác: tác phẩm nghệ thuật hoàn mĩ.
  • Tuyệt trần: nhất trần đời.

b)

  • Đồng: cùng nhau, giống nhau => Đồng âm, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sư.
  • Đồng: trẻ em => Đồng giao, đồng thoại, đồng ấu.
  • Đồng: (chất) đồng => Trống đồng.

Nghĩa của các từ:

  • Đồng âm: có âm giống nhau.
  • Đồng bào: có chung nòi giống, dân tộc.
  • Đồng bộ: các bộ phận phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng.
  • Đồng chí: những người có cùng chí hướng
  • Đồng dạng: có cùng một dạng như nhau.
  • Đồng khởi: cùng nhau vùng dậy đấu tranh.
  • Đồng môn: bạn bè cùng học với nhau.
  • Đồng niên: những người cùng tuổi.
  • Đồng sư: những người cùng làm việc với nhau
  • Đồng giao: lời hát của trẻ em.
  • Đồng thoại: truyện dành cho trẻ em.
  • Đồng ấu: trẻ em còn nhỏ, khoảng từ 6 đến 7 tuổi.
  • Trống đồng: trống làm bằng đồng.

 

Bài tập 3 (SGK). Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau :

a) Về khuya, đường phố rất im lặng.

b) Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.

c) Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.

Gợi ý trả lời:

a) Thay từ “im lặng” bằng từ “vắng lặng”, “yên tĩnh”.

b) Thay từ “thành lập” thành từ “thiết lập”.

c) Thay từ” cảm xúc” bằng từ “xúc động” hoặc “cảm động”.

trau-doi-von-tu-2

Bài tập 4 (SGK). Bình luận ý kiến sau đây:

Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh, sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ:

Gió đông là chồng lúa chiêm

Gió bấc là duyên lúa mùa

Được mùa lúa, úa mùa cau

Được mùa cau, đau mùa lúa

Chiêm khôn hơn mùa dại

Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu

Lúa chiêm nép ở đầu bờ,

Hề nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.

Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đề của dân tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti ; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.

(Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng giàu và phát triển,

trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd)

Gợi ý trả lời:

  • Nhà thơ Chế Lan Viên từng khẳng định rằng tiếng Việt của chúng ta rất phong phú, trong sáng và đẹp đẽ. Điều này được thể hiện rõ ràng trong lời nói của những người nông dân và lao động.
  • Ngày nay, chúng ta vẫn cần học hỏi lời nói của họ, trau dồi vốn từ để có thể bảo tồn được sự giàu có của tiếng Việt và giữ gìn được sự trong sáng và đẹp đẽ của ngôn ngữ này.

 

Bài tập 5 (SGK). Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau:

Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là :

  1. Nghe: Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy

tài liệu mà viết. 

  1. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc

những tình hình ở các nơi.

  1. Thấy: Mình phải đi đến, xem xét mà thấy.
  2. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước

ngoài.

  1. Ghi: Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã đọc được, thì chép lấy để dùng và viết.

(Hồ Chí Minh, Cách viết,

trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd)

Dựa theo ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ.

Gợi ý trả lời:

  • Chú ý lắng nghe tiếng nói của mọi người xung quanh trong quá trình giao tiếp. Có thể học hỏi từ những người này thông qua các phương tiện truyền thông như đài phát thanh, truyền hình.
  • Đọc các tác phẩm văn học để tìm hiểu những từ ngữ mới mà mình chưa biết và ghi chú lại.
  • Khi gặp từ ngữ mới, nên tra từ điển và hỏi các thầy cô giáo để hiểu rõ hơn về nghĩa của chúng.
  • Tập sử dụng các từ ngữ, đặc biệt là viết văn hàng ngày để luyện tập cách dùng từ và viết câu.

 

Bài tập 6 (SGK). Cho các từ ngữ : phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, lâu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt hoảng sợ. Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau:

a) Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…/

b) “Cứu cánh” nghĩa là /…/

c) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…/

d) Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /…/

e) Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…/

Đáp án:

a) điểm yếu.

b) mục đích cuối cùng.

c) đề bạt.

d) láu táu.

e) hoảng loạn.

>> Tìm hiểu, phân tích bài thơ Viếng lăng Bác – Ngữ văn 9

Bài tập 7 (SGK). Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó.

a) nhuận bút / thù lao;

b) tay trắng / trắng tay;

c) kiểm điểm / kiểm kê;

d) lược khảo / lược thuật.

Đáp án:

a)

  • Nhuận bút: tương đương với thu nhập, tiền công hoặc tiền thù lao mà một tác giả, nhà văn, nhà báo nhận được cho công việc viết lách của mình.

Ví dụ: Tác giả này đã viết cuốn sách rất hay và nhận được nhuận bút khá cao từ nhà xuất bản.

  • Thù lao: tiền công hoặc tiền thù lao mà một người lao động, chuyên gia hoặc nhà tư vấn nhận được cho công việc hoặc dịch vụ mà họ cung cấp.

Ví dụ: Anh ta là một chuyên gia IT giỏi và nhận được thù lao rất cao cho dự án của mình.

b) 

  • Tay trắng: không có gì, không có tiền bạc hoặc tài sản gì.

Ví dụ: Sau khi thất bại trong kinh doanh, anh ta đã rời đi chỉ với tay trắng.

  • Trắng tay: không nhận được gì, không có kết quả hoặc không thành công trong việc gì đó.

Ví dụ: Sau khi cố gắng rất nhiều, anh ta vẫn phải rời đi với trắng tay trong cuộc đấu giá.

c) 

  • Kiểm điểm: quá trình xem xét, đánh giá hoặc kiểm tra kết quả công việc của một cá nhân hoặc tổ chức.

Ví dụ: Nhà trường thường xuyên tiến hành kiểm điểm học sinh để đánh giá kết quả học tập của họ.

  • Kiểm kê: quá trình kiểm tra, đối chiếu và đếm số lượng hàng hóa trong kho hoặc trong tài khoản của một tổ chức.

Ví dụ: Công ty cần tiến hành kiểm kê hàng tồn kho để cập nhật thông tin và đảm bảo sự chính xác của dữ liệu.

 

Bài tập 8 (SGK). Trong tiếng Việt, có nhiều từ phức (từ ghép và từ láy) có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép : kì lạ – lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương ; hoặc từ láy : khắt khe – khe khắt, lừng lẫy – lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương tự.

Gợi ý trả lời:

  • 5 từ ghép có cấu tạo giống nhau nhưng trật tự thì khác nhau: Bạc tỷ – tỷ bạc; Thành thật – thật thành; Thanh cao – cao thanh; Chân thành – thành chân; Thâm độc – độc thâm.
  • 5 từ láy có cấu tạo giống nhau nhưng trật tự thì khác nhau: Thanh thoát – thoát thanh; Thông minh – minh thông; Hùng vĩ – vĩ hùng; Thông thái – thái thông; Tuyệt đẹp – đẹp tuyệt.

Bài tập 9 (SGK). Với mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó :

bất (không, chẳng), bí (kín), đa (nhiều), để (nâng, nêu ra), gia (thêm vào), giáo (dạy bảo), hồi (về, trở lại), khai (mở, khơi), quảng (rộng, rộng rãi), suy (sút kém), thuần (ròng, không pha tạp), thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu), thuần (thật, chân thật, chân chất), thuần (dễ bảo, chịu khiến), thuỷ (nước), tư (riêng), trữ (chứa, cất), trường (dài), trọng (nặng, coi nặng, coi là quý), vô (không, không có), xuất (đưa ra, cho ra), yếu (quan trọng).

Gợi ý trả lời:

  • Bất (không, chẳng): bất lực (không có sức lực, không thể làm gì) và bất ngờ (không mong đợi, không chờ đợi).
  • Bí (kín): bí mật (điều được giữ kín, bí mật) và bí hiểm (không rõ ràng, bí ẩn).
  • Đa (nhiều): đa dạng (nhiều loại, đa dạng) và đa tình (có nhiều tình cảm, đa tình).
  • Để (nâng, nêu ra): để ý (chú ý, để ý) và để cho (nâng lên, nêu ra).
  • Gia (thêm vào): gia tăng (thêm vào, tăng thêm) và gia nhập (thêm vào, gia nhập).
  • Giáo (dạy bảo): giáo dục (dạy bảo, giáo dục) và giáo huấn (dạy dỗ, giáo huấn).
  • Hồi (về, trở lại): hồi sinh (tái sinh, trở lại) và hồi hộp (lo lắng, háo hức trở lại).
  • Khai (mở, khơi): khai thông (mở rộng, khai thông) và khai quật (khai thác, khai quật).
  • Quảng (rộng, rộng rãi): quảng trường (sân rộng, quảng trường) và quảng cáo (rộng rãi, quảng bá).
  • Suy (sút kém): suy thoái (sút kém, suy yếu) và suy đoán (đoán, suy nghĩ).
  • Thuần (ròng, không pha tạp): thuần túy (ròng, thuần túy) và thuần chất (không pha tạp, thuần chất).
  • Thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu): thủ phạm (kẻ đứng đầu, thủ phạm) và thủ lĩnh (người đứng đầu, thủ lĩnh).
  • Thuần (thật, chân thật, chân chất): thuần khiết (thật, trong sạch, thuần khiết) và thuần phác (thật, chân thật, thuần phác).
  • Thuần (dễ bảo, chịu khiến): thuần phục (dễ bảo, thuần phục) và thuần tình (dễ bảo, chân thật, thuần tình).
  • Thuỷ (nước): thuỷ triều (dòng nước triều cường, thuỷ triều) và thuỷ sản (sản phẩm từ nước, thuỷ sản).
  • Tư (riêng): tư vấn (tư vấn, tư vấn) và tư nhân (riêng tư, tư nhân).
  • Trữ (chứa, cất): trữ lượng (lượng chứa, trữ lượng) và trữ tình (tình cảm ẩn giấu, trữ tình).
  • Trường (dài): trường đời (cuộc đời dài, trường đời) và trường học (nơi học hành dài, trường học).
  • Trọng (nặng, coi nặng, coi là quý): trọng tài (người coi trọng, trọng tài) và trọng lượng (nặng, trọng lượng).
  • Vô (không, không có): vô dụng (không có giá trị, vô dụng) và vô tình (không có ý tưởng, vô tình).
  • Xuất (đưa ra, cho ra): xuất hiện (đưa ra, xuất hiện) và xuất khẩu (cho ra, xuất khẩu).
  • Yếu (quan trọng): yếu tố (nhân tố quan trọng, yếu tố) và yếu tố cuối cùng (nhân tố quan trọng cuối cùng, yếu tố cuối cùng).
bottom-banner

Các Bài Viết Liên Quan