Hướng dẫn soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam

[email protected] - 26/09/2023

Kiến thức văn học Việt Nam rất sâu rộng và phong phú. Hôm nay mời bạn cùng Marathon Education tìm hiểu bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam để củng cố lại kiến thức Ngữ văn của chúng mình nhé!

on-tap-van-hoc-trung-dai-viet-nam-1

1. Nội dung

1.1. Câu hỏi SGK

Ở lớp 10, anh (chị) đã được học bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, học một số tác giả, tác phẩm văn học trong các giai đoạn từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX. Đến lớp 11, anh (chị) tiếp tục học các tác phẩm, tác giả giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX và văn học nửa cuối thế kỉ XIX.

Để nắm được những vấn đề cơ bản nhất của lịch sử văn học Việt Nam từ thế kỉ

XVIII đến hết thế kỉ XIX, anh (chị) cần trả lời những câu hỏi sau:

Câu 1. Những biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX? So với các giai đoạn trước, nội dung yêu nước trong văn học giai đoạn này có biểu hiện gì mới?

Phân tích những biểu hiện của nội dung yêu nước qua các tác phẩm và đoạn trích:

– Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)

– Xin lập khoa luật (trích Tế cấp bát điều của Nguyễn Trường Tộ)

– Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh)

– Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) – Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương)

Câu 2. Theo anh (chị), vì sao có thể nói trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa ? Hãy chỉ ra những biểu hiện phong phú, đa dạng của nội dung nhân đạo trong giai đoạn văn học này. Anh (chị) hãy cho biết : Vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX là gì ? Hãy lựa chọn trong các vấn đề sau:

– Đế cao truyền thống đạo lí.

– Khẳng định quyền sống con người. – Khẳng định con người cá nhân.

Qua tác phẩm Truyện Kiều (Nguyễn Du), trích đoạn Chinh phụ ngâm (bản diễn Nôm của Đoàn Thị Điểm (2)), thơ Hồ Xuân Hương, trích đoạn Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiếu), các bài thơ Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ). Thương vợ (Trần Tế Xương), Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến), hãy làm sáng tỏ vấn đề mà anh (chị) cho là cơ bản nhất.

Câu 3. Phân tích giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).

Câu 4. Những giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ? Tại sao có thể nói, với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, lần đầu tiên trong văn học dân tộc có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ?

1.2. Gợi ý trả lời

Câu 1: Bên cạnh nội dung tình yêu quê hương và ý thức dân tộc, trong giai đoạn văn học từ thế kỷ XVIII đến XIX còn xuất hiện một số chủ đề mới:

  • Chủ đề chống ngoại xâm, như trong tác phẩm “Chạy giặc” của nhà văn Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), mang lại cảm giác mạnh mẽ về giai đoạn đau khổ trong lịch sử nhưng cũng chất chứa niềm tự hào dân tộc.
  • Tư tưởng canh tân và cải cách đất nước được thể hiện trong “Xin lập khoa luật” của Nguyễn Trường Tộ.
  • Tác phẩm “Bài ca phong cảnh Hương Sơn” của Chu Mạnh Trinh tập trung vào việc ca ngợi vẻ đẹp của quê hương và đất nước.
  • Trong “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến, tác giả diễn đạt lòng yêu nước và tình cảm chân thành đối với nhân dân một cách thầm kín.
  • Hoàn cảnh mất nước và lòng thương xót của tác giả được thể hiện trong “Vịnh khoa thi Hương” của Trần Tế Xương.

>> Có thể bạn cần: Tìm hiểu và phân tích tác phẩm Vợ nhặt.

Câu 2: Văn học trong khoảng thời gian từ thế kỷ XVIII đến cuối thế kỷ XIX xuất hiện sự bùng nổ của phong trào nhân đạo vì:

  • Lúc này, xã hội phong kiến đang trải qua những giai đoạn khó khăn, các cuộc khủng hoảng và chiến tranh liên miên.
  • Phong trào nhân đạo trở nên phổ biến, đi kèm với nhiều tác phẩm nổi tiếng như Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm… của các tác giả Nguyễn Du, Đoàn Thị Điểm, Hồ Xuân Hương…
  • Nội dung của chủ nghĩa nhân đạo tập trung vào:

– Việc tôn vinh giá trị cao quý của con người.

– Sự đồng cảm với số phận của những người bất hạnh, đặc biệt là phụ nữ.

– Khẳng định và tôn vinh nhân phẩm, truyền thống đạo lý và lòng nhân ái của con người.

  • Điểm quan trọng nhất về nội dung nhân đạo trong văn học từ thế kỷ XVIII đến cuối XIX:

– Tập trung vào quyền sống của con người.

– Khuyến khích ý thức về cá nhân mạnh mẽ hơn: tài năng, quyền sống, và hạnh phúc cá nhân.

Nội dung chính là việc “Tôn vinh vẻ đẹp và tài năng của con người” (như trong Truyện Kiều) và “Khát khao hạnh phúc đôi lứa” (như trong Chinh phụ ngâm của Đoàn Thị Điểm).

Câu 3: 

  • Giá trị phản ánh: thể hiện một cách chân thực cuộc sống xa xỉ trong lãnh thổ của phủ chúa, với những phương diện:

– Cuộc sống xa xỉ, sự thống trị quyền uy vô biên (bao gồm nơi ở tiện nghi và kẻ hầu người hạ).

– Song song với đó, cuộc sống ở Trịnh phủ được mô tả thiếu sinh khí, tràn ngập sự u ám dẫn đến việc ốm yếu của thái tử Cán.

  • Phê phán thực tế: tác giả ngầm chỉ trích về sự xa hoa và quyền uy độc tài của giai cấp phong kiến, đồng thời khắc họa cuộc sống khó khăn, u ám của con người. Đây là một bức tranh thể hiện sâu sắc về xã hội vào cuối thế kỷ XVIII.

Câu 4:

  • Giá trị nội dung: Tôn vinh đạo lý nhân nghĩa (Lục Vân Tiên) và sự yêu nước (Chạy Tây, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).
  • Giá trị nghệ thuật: Tính đạo đức và trữ tình, sắc màu văn hóa Nam Bộ được thể hiện qua ngôn từ và hình ảnh nghệ thuật.

– Nguyễn Đình Chiểu được nhấn mạnh là người đầu tiên xây dựng một hình tượng toàn diện về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ trong tác phẩm thơ văn.

– Hình tượng toàn diện về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – một người nông dân mang vẻ đẹp bi tráng).

on-tap-van-hoc-trung-dai-viet-nam-2

2. Phương pháp

2.1. Câu hỏi SGK

Câu 1. Học sinh có thể vận dụng những hình thức ôn tập sau :

– Làm bài tập tại lớp.

– Lập bảng tổng kết về tác giả, tác phẩm văn học trung đại Việt Nam trong chương trình lớp 11 theo mẫu SGK

– Thuyết trình.

– Thảo luận ở lớp (có thể theo từng nhóm).

– Viết báo.

Câu 2. Một trong những phương pháp học văn học trung đại Việt Nam là phải nắm được đặc điểm của bộ phận văn học này để từ đó đi sâu tìm hiểu những tác phẩm, trích đoạn cụ thể. Văn học trung đại có những đặc điểm riêng về tư duy nghệ thuật, quan niệm thẩm mĩ, bút pháp nghệ thuật, thể loại văn học…

a) Tư duy nghệ thuật: thường nghĩ theo kiểu mẫu nghệ thuật có sẵn đã thành công thức.

Anh (chị) hãy chỉ ra những yếu tố mang tính quy phạm và sự sáng tạo trong tính quy phạm ở bài Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến (chú ý cách sử dụng hình ảnh, từ ngữ, vần điệu,…).

b) Quan niệm thẩm mỹ: hướng về cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái cao cả, tao nhã, ưa sử dụng những điển tích, điển cố, những thi liệu Hán học.

Hãy chỉ ra một số điển tích, điển cố trong các trích đoạn Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát), Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) mà anh (chị) đã học, đồng thời phân tích cái hay của việc sử dụng những điển tích, điển cố đó.

c) Bút pháp nghệ thuật: thiên về bút pháp ước lệ, tượng trưng.

Bút pháp tượng trưng được thể hiện như thế nào trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát?

d) Thể loại: giữ vai trò quan trọng trong văn học trung đại. Anh (chị) cần đọc phần Tiểu dẫn để nắm vững tác phẩm thuộc thể loại văn học nào. Những đặc trưng cơ bản của thể loại văn học đó là gì ?

– Hãy nêu một số tác phẩm văn học trung đại mà tên thể loại gắn liền với tên tác phẩm.

– Đặc điểm về hình thức nghệ thuật của thơ Đường luật? Tính chất đối được thể hiện như thế nào trong bài thơ thất ngôn bát cú? Tác dụng của nghệ thuật đối trong thơ Đường luật? Hãy phân tích một số dẫn chứng để minh hoạ.

– Nêu những đặc điểm của thể loại văn tế. Đặc điểm đó được thể hiện như thế nào ở Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)?

– Nêu những đặc điểm của thể hát nói. Đặc điểm đó được thể hiện như thế nào ở Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)?

>> Xem thêm: Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường 

hoc-thu-voi-gv-truong-chuyen

 

 

2.2. Gợi ý trả lời

Câu 1: Bảng tổng kết:

Câu 2:

a. Yếu tố mang tính sáng tạo và quy phạm trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến:

  • Về nội dung: Bài thơ tập trung vào đề tài cuộc sống ở nông thôn. Cảnh ao, làng quê được mô tả mang tính sáng tạo, không giữ khuôn mẫu như văn trung đại. Bài thơ mang giá trị nhân văn, kết hợp giữa thiên nhiên và cuộc sống con người, với hình ảnh thơ mang tính chân thực, gần gũi và sống động.
  • Về nghệ thuật: Bài thơ được viết bằng chữ Nôm, thể hiện sâu sắc, tâm hồn tế nhị của người Việt. Sử dụng các từ ngữ và vần điệu khéo léo, tạo nên sức biểu cảm mạnh mẽ khi miêu tả thiên nhiên và tâm trạng.

b. Các điển tích, điển cố:

  • Truyện Lục Vân Tiên

– Kiệt, Trụ, Lệ, U, Ngũ bá: Đại diện cho các triều đại lịch sử Trung Quốc, với các vị vua hoang dâm, vô đạo cùng thời kỳ suy tàn.

– Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Nguyên Lượng, Hàn Vũ, Liêm, Lạc (đại diện cho những người tài năng, đức hạnh nhưng phải đối mặt với khó khăn trong cuộc sống, bị mỉa mai, gièm pha), làm rõ tâm tư của ông Quán về tình yêu thương.

  • Bài ca ngất ngưởng: Phơi phới ngọn đông phong, Hàn Dũ…Miêu tả sự phiêu diêu, giữa sóng gió cuộc đời của những người sống tiêu dao ngoài danh lợi, thể hiện lòng ngưỡng mộ với những bậc tiền bối.
  • Bài ca ngắn đi trên bãi cát: Bức tranh về ông tiên ngũ kĩ, không quan trọng danh lợi do Cao Bá Quát tạo nên, phản ánh lòng chán ghét với sự đổ vỡ vào danh lợi tầm thường.

c. Bút pháp nghệ thuật: tập trung vào ước lệ, tượng trưng trong tác phẩm “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”.

– Sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng hiệu quả thông qua hình ảnh của bãi cát, miêu tả con đường danh lợi gian khổ và khó khăn.

– Những người vội vã trên bãi cát thể hiện lòng ham muốn danh vọng, sẵn sàng hy sinh và đối mặt với khó khăn.

– Nhà thơ mô tả con đường mình đang bước là một hành trình không đáng tiến (đường cùng) – con đường của danh vọng vô ích và không mang lại lợi ích cho ông đạt được lý tưởng cao cả.

  •  Các tác phẩm có tên thể loại gắn liền với tên tác phẩm:

– Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

– Bài ca ngất ngưởng

– Chiếu dời đô

– Bình Ngô đại cáo

– Hịch tướng sĩ

Hoàng lê nhất thống chí

– Thượng kinh kí sự

– Vũ trung tùy bút

  • Đặc điểm của thơ Đường:

– Hệ thống quy tắc phức tạp bao gồm 5 yếu tố: Luật, Niêm, Vần, Đối, và Bố cục.

– Nguyên tắc đối âm, đối ý, ý nghĩa tương ứng với chữ thứ nhất, thứ hai, thứ ba… của các câu trên đối với câu dưới về cả âm và ý.

– Có quy ước nhất định cho ba và năm chữ đầu không cần phải tuân thủ quy tắc.

  • Cách đối trong thể thơ thất ngôn bát cú:

– Đối âm (luật bằng trắc): Thơ Đường tuân thủ việc sử dụng âm tiết, dựa trên âm thanh bằng, trắc và dùng các chữ 2,4,6,7 để xây dựng luật lệ.

– Khi chữ thứ hai của câu đầu tiên được biểu thị bằng âm tiết bằng, nó được gọi là “luật bằng”; nếu đó là âm trắc, thì gọi là “luật trắc”.

– Các chữ thứ hai và thứ sáu phải có cùng âm điệu, trong khi chữ thứ tư phải khác với hai chữ kia. Nếu một câu thơ Đường không tuân thủ quy tắc này, nó được gọi là “thất luật”.

  • Đối ý: tập trung vào việc đối lập ý nghĩa giữa câu 3 và 4, câu 5 và 6.

– Thường đề cập đến sự tương phản hoặc tương đương trong cách sử dụng ngôn ngữ.

– Đối chiếu ngữ cảnh: so sánh sự đối lập giữa phía trên và phía dưới, sự chuyển động so với sự tĩnh lặng.

– Trong thơ Đường, nếu câu 3-4 hoặc 5-6 không có sự đối nhau, được gọi là “thất đối”.

bottom-banner

Các Bài Viết Liên Quan